Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.11

Tăng Chi Bộ 10.11
Aṅguttara Nikāya 10.11

2. Phẩm Hộ Trì
2. Nāthavagga

Trú Xứ
Senāsanasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu năm chi phần, thân cận, chia xẻ trú xứ thành tựu năm chi phần, không bao lâu, do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
“Pañcaṅgasamannāgato, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgasamannāgataṃ senāsanaṃ sevamāno bhajamāno nacirasseva āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyya.

Này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo thành tựu năm chi phần?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgasamannāgato hoti?

Và này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti; saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

“Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn”.
‘itipi so bhagavā ...pe... bhagavā’ti;

Vị ấy ít bệnh, ít não, sự tiêu hóa được điều hòa, không lạnh quá, không nóng quá, trung bình, hợp với tinh tấn.
appābādho hoti appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya;

Vị ấy không lừa đảo, man trá, nêu rõ mình như chân đối với bậc Ðạo Sư, đối với các vị sáng suốt hay đối với các vị đồng Phạm hạnh.
asaṭho hoti amāyāvī, yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu;

Vị ấy sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, nỗ lực, kiên trì, tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các thiện pháp.
āraddhavīriyo viharati, akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya; thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu;

Vị ấy có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt (của các pháp), thể nhập thánh quyết trạch đưa đến chơn chánh, đoạn diệt khổ đau.
paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu năm chi phần.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgasamannāgato hoti.

Này các Tỷ-kheo, như thế nào là trú xứ thành tựu năm chi phần?
Kathañca, bhikkhave, senāsanaṃ pañcaṅgasamannāgataṃ hoti?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, trú xứ không quá xa, không quá gần, thuận tiện cho đi và đến.
Idha, bhikkhave, senāsanaṃ nātidūraṃ hoti nāccāsannaṃ gamanāgamanasampannaṃ

ban ngày không đông đủ, ban đêm không ồn ào, không huyên náo.
divā appākiṇṇaṃ rattiṃ appasaddaṃ appanigghosaṃ

ít xúc chạm với ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, và các loại rắn rít.
appaḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassaṃ;

Trú tại trú xứ ấy, tìm được không mệt nhọc các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
tasmiṃ kho pana senāsane viharantassa appakasirena uppajjanti cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārā;

Tại trú xứ ấy, các trưởng lão Tỷ-kheo đến ở là những bậc nghe nhiều, được trao truyền kinh điển, những bậc trì Pháp, trì Luật, trì toát yếu.
tasmiṃ kho pana senāsane therā bhikkhū viharanti bahussutā āgatāgamā dhammadharā vinayadharā mātikādharā;

thường thường đến các vị ấy tìm hiểu, hỏi han:
te kālena kālaṃ upasaṅkamitvā paripucchati paripañhati:

“Thưa Tôn giả, cái này là thế nào? Ý nghĩa cái này là gì?”
‘idaṃ, bhante, kathaṃ, imassa ko attho’ti;

ác Tôn giả ấy mở rộng những gì chưa mở rộng, trình bày những gì chưa trình bày, đối với những vấn đề còn khởi lên những nghi vấn, vị ấy giải tỏa các nghi vấn ấy.
tassa te āyasmanto avivaṭañceva vivaranti anuttānīkatañca uttāniṃ karonti anekavihitesu ca kaṅkhāṭhāniyesu dhammesu kaṅkhaṃ paṭivinodenti.

Này các Tỷ-kheo, trú xứ như vậy thành tựu năm chi phần.
Evaṃ kho, bhikkhave, senāsanaṃ pañcaṅgasamannāgataṃ hoti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu năm chi phần, thân cận chia xẻ trú xứ thành tựu năm chi phần, không bao lâu, do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí có thể chứng ngộ chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.”
Pañcaṅgasamannāgato kho, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgasamannāgataṃ senāsanaṃ sevamāno bhajamāno nacirasseva āsavānaṃ khayā ...pe... sacchikatvā upasampajja vihareyyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt