Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.134

Tăng Chi Bộ 10.134
Aṅguttara Nikāya 10.134

14. Phẩm Thiện Lương
14. Sādhuvagga

Lành Và Không Lành
Sādhusutta

“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Thầy về lành và không lành.
“Sādhuñca vo, bhikkhave, desessāmi asādhuñca.

Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:

“2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là không lành?
“Katamañca, bhikkhave, asādhu?

Tà tri kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định, tà trí, tà giải thoát.
Micchādiṭṭhi, micchāsaṅkappo, micchāvācā, micchākammanto, micchāājīvo, micchāvāyāmo, micchāsati, micchāsamādhi, micchāñāṇaṃ, micchāvimutti—

Này các Tỷ-kheo, như vậy là không lành.
idaṃ vuccati, bhikkhave, asādhu.

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lành?
Katamañca, bhikkhave, sādhu?

Chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, chánh trí, chánh giải thoát.
Sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi, sammāñāṇaṃ, sammāvimutti—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lành.”
idaṃ vuccati, bhikkhave, sādhū”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt