Tăng Chi Bộ 10.17
Aṅguttara Nikāya 10.17
2. Phẩm Hộ Trì
2. Nāthavagga
Vị Hộ Trì (1)
Paṭhamanāthasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, hãy trú với vị hộ trì, chớ trú không có vị hộ trì.
“Sanāthā, bhikkhave, viharatha, mā anāthā.
Này các Tỷ-kheo, đau khổ là người sống không có vị hộ trì.
Dukkhaṃ, bhikkhave, anātho viharati.
Này các Tỷ-kheo, mười pháp này tạo thành vị hộ trì. Thế nào là mười?
Dasayime, bhikkhave, nāthakaraṇā dhammā. Katame dasa?
2. Này các Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo có giới, sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi, chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và tu học trong các học pháp.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này có giới, sống chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và tu học trong các học pháp,
Yampi, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti ...pe... samādāya sikkhati sikkhāpadesu,
Đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nghe nhiều, thọ trì những gì đã nghe, chất chứa những gì đã nghe. Những pháp nào sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh, những pháp ấy, vị ấy đã nghe nhiều, đã thọ trì, đã tụng đọc bằng lời, đã quán sát với ý, đã thể nhập với chánh kiến;
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này nghe nhiều, thọ trì những gì đã nghe, chất chứa những gì đã nghe. Những pháp nào sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh, những pháp ấy, vị ấy đã nghe nhiều, đã thọ trì, đã tụng đọc bằng lời, đã quán sát với ý, đã thể nhập với chánh kiến;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu bahussuto hoti ...pe... diṭṭhiyā suppaṭividdhā,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn với thiện, thân hữu với thiện, giao thiệp với thiện.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇamitto hoti kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào làm nào bạn với thiện, thân hữu với thiện, giao thiệp với thiện;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇamitto hoti kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
5.Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo dễ nói, thành tựu những pháp tác thành người dễ nói, kham nhẫn và khéo chấp nhận những lời giáo giới.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu suvaco hoti sovacassakaraṇehi dhammehi samannāgato, khamo padakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào dễ nói, thành tựu những pháp tác thành người dễ nói, kham nhẫn, và khéo chấp nhận những lời giáo giới;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu suvaco hoti ...pe... anusāsaniṃ,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có những công việc gì cần phải làm, hoặc lớn, hoặc nhỏ, đối với các vị đồng Phạm Hạnh; ở đây, vị ấy khéo léo và tinh cần, thành tựu sự quán sát các phương tiện, vừa đủ để làm, vừa đủ để tổ chức.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu yāni tāni sabrahmacārīnaṃ uccāvacāni kiṅkaraṇīyāni, tattha dakkho hoti analaso tatrūpāyāya vīmaṃsāya samannāgato, alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātuṃ.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào, phàm có những công việc gì… vừa đủ để tổ chức;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu yāni tāni sabrahmacārīnaṃ ...pe... alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātuṃ,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ưa pháp, cùng nói chuyện một cách dễ thương, hân hoan trong thắng Pháp, trong thắng Luật.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dhammakāmo hoti piyasamudāhāro, abhidhamme abhivinaye uḷārapāmojjo.
Này các Tỷ-kheo, phàm Tỷ-kheo nào ưa pháp, cùng nói chuyện một cách dễ thương, hân hoan trong thắng Pháp, trong thắng Luật;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu dhammakāmo hoti piyasamudāhāro, abhidhamme abhivinaye uḷārapāmojjo,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống tinh cần tinh tấn, đoạn trừ các pháp bất thiện, làm cho đầy đủ các thiện pháp, nỗ lực, kiên trì, không bỏ rơi gánh nặng đối với các thiện pháp.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Này các Tỷ-kheo, phàm Tỷ-kheo nào sống tinh cần tinh tấn, đoạn trừ các pháp bất thiện, làm cho đầy đủ các thiện pháp, nỗ lực kiên trì không bỏ rơi gánh nặng đối với các thiện pháp;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ đối với các vật dụng như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītara-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārena.
Này các Tỷ-kheo, phàm Tỷ-kheo nào biết đủ đối với các vật dụng như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītara-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārena,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo chánh niệm, thành tựu niệm tuệ tối thắng ức niệm, tùy niệm việc đã làm từ lâu, đã nói từ lâu.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
Này các Tỷ-kheo, phàm Tỷ-kheo nào chánh niệm… đã nói từ lâu;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có trí tuệ, thành tựu với trí tuệ về sanh diệt, trí tuệ thuộc bậc Thánh, thể nhập và hướng đến chơn chánh đoạn tận khổ đau.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Này các Tỷ-kheo, phàm Tỷ-kheo nào có trí tuệ… đoạn tận khổ đau;
Yampi, bhikkhave, bhikkhu paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā,
đây là pháp tác thành vị hộ trì.
ayampi dhammo nāthakaraṇo.
Này các Tỷ-kheo, hãy trú với vị hộ trì, chớ trú không có vị hộ trì.
Sanāthā, bhikkhave, viharatha, mā anāthā.
Này các Tỷ-kheo, đau khổ là người trú không có vị hộ trì.
Dukkhaṃ, bhikkhave, anātho viharati.
Này các Tỷ-kheo, đây là mười pháp tác thành vị hộ trì.”
Ime kho, bhikkhave, dasa nāthakaraṇā dhammā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt