Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.173

Tăng Chi Bộ 10.173
Aṅguttara Nikāya 10.173

17. Phẩm Jāṇussoṇī
17. Jāṇussoṇivagga

Pháp và Phi Pháp (3)
Tatiyaadhammasutta

“1. Phi pháp và pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải hiểu biết.
“Adhammo ca, bhikkhave, veditabbo dhammo ca;

Phi mục đích và mục đích, cần phải hiểu biết.
anattho ca veditabbo attho ca.

Sau khi biết phi pháp và phi mục đích, sau khi biết pháp và mục đích, pháp như thế nào, mục đích như thế nào, như thế ấy, cần phải thực hành.
Adhammañca viditvā dhammañca, anatthañca viditvā atthañca yathā dhammo yathā attho tathā paṭipajjitabbaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi pháp, thế nào là pháp, thế nào là phi mục đích, thế nào là mục đích?
Katamo ca, bhikkhave, adhammo, katamo ca dhammo; katamo ca anattho, katamo ca attho?

2. Sát sanh, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ sát sanh là pháp.
Pāṇātipāto, bhikkhave, adhammo; pāṇātipātā veramaṇī dhammo;

Những pháp ác bất thiện do duyên sát sanh khởi lên, đây là phi mục đích.
ye ca pāṇātipātapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, ayaṃ anattho;

Những pháp thiện do duyên từ bỏ sát sanh, đi đến viên mãn trong tu tập, đây là mục đích.
pāṇātipātā veramaṇipaccayā ca aneke kusalā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchanti, ayaṃ attho.

Lấy của không cho, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ lấy của không cho là pháp.
Adinnādānaṃ, bhikkhave, adhammo; adinnādānā veramaṇī dhammo …

Tà hạnh trong các dục, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ tà hạnh trong các dục là pháp.
kāmesumicchācāro, bhikkhave, adhammo; kāmesumicchācārā veramaṇī dhammo …

Nói láo, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ nói láo là pháp.
musāvādo, bhikkhave, adhammo; musāvādā veramaṇī dhammo …

Nói hai lưỡi, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ nói hai lưỡi là pháp.
pisuṇā vācā, bhikkhave, adhammo; pisuṇāya vācāya veramaṇī dhammo …

Nói lời độc ác, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ nói lời độc ác là pháp.
pharusā vācā, bhikkhave, adhammo; pharusāya vācāya veramaṇī dhammo …

Nói lời phù phiếm, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ nói lời phù phiếm là pháp.
samphappalāpo, bhikkhave, adhammo; samphappalāpā veramaṇī dhammo …

Tham, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ Tham là pháp.
abhijjhā, bhikkhave, adhammo; anabhijjhā dhammo …

Sân, này các Tỷ-kheo, là phi pháp, từ bỏ Sân là pháp.
byāpādo, bhikkhave, adhammo; abyāpādo dhammo ….

Tà kiến, này các Tỷ-kheo là phi pháp, từ bỏ tà kiến là pháp.
Micchādiṭṭhi, bhikkhave, adhammo; sammādiṭṭhi dhammo;

Những pháp ác bất thiện, do duyên tà kiến khởi lên, đây là phi mục đích.
ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, ayaṃ anattho;

Những pháp thiện, do duyên chánh kiến đi đến viên mãn trong tu tập, đây là mục đích.
sammādiṭṭhipaccayā ca aneke kusalā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchanti, ayaṃ attho.

‘3. Phi pháp và pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải hiểu biết.
‘Adhammo ca, bhikkhave, veditabbo dhammo ca;

Phi mục đích và mục đích, này các Tỷ-kheo, cần phải hiểu biết.
anattho ca veditabbo attho ca.

Sau khi biết phi pháp và pháp, sau khi biết phi mục đích và mục đích, pháp như thế nào, mục đích như thế nào, như thế ấy, cần phải thực hành.’
Adhammañca viditvā dhammañca, anatthañca viditvā atthañca yathā dhammo yathā attho tathā paṭipajjitabban’ti,

Lời đã nói như vậy, chính duyên này, đã nói như vậy.”
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt