Tăng Chi Bộ 10.178
Aṅguttara Nikāya 10.178
18. Phẩm Thiện Lương
18. Sādhuvagga
Thiện, Bất Thiện
Sādhusutta
“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về lành và không lành. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói”.
“Sādhuñca vo, bhikkhave, desessāmi asādhuñca. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:
“2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là không lành?
“Katamañca, bhikkhave, asādhu?
Sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân, có tà kiến.
Pāṇātipāto, adinnādānaṃ, kāmesumicchācāro, musāvādo, pisuṇā vācā, pharusā vācā, samphappalāpo, abhijjhā, byāpādo, micchādiṭṭhi—
Này các Tỷ-kheo đây gọi là không lành.
idaṃ vuccati, bhikkhave, asādhu.
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là lành?
Katamañca, bhikkhave, sādhu?
Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, không có tham ái, không có tâm sân hận, có chánh kiến.
Pāṇātipātā veramaṇī, adinnādānā veramaṇī, kāmesumicchācārā veramaṇī, musāvādā veramaṇī, pisuṇāya vācāya veramaṇī, pharusāya vācāya veramaṇī, samphappalāpā veramaṇī, anabhijjhā, abyāpādo, sammādiṭṭhi—
Này các Tỷ-kheo đây gọi là lành.”
idaṃ vuccati, bhikkhave, sādhū”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt