Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.20

Tăng Chi Bộ 10.20
Aṅguttara Nikāya 10.20

2. Phẩm Hộ Trì
2. Nāthavagga

Thánh Cư (2)
Dutiyaariyāvāsasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú giữa dân chúng Kuru tại một thị trấn của dân tộc Kuru gọi là Kammāsadamma. Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo… Thế Tôn nói như sau:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kurūsu viharati kammāsadhammaṃ nāma kurūnaṃ nigamo. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi ...pe....

“2. Này các Tỷ-kheo, có mười Thánh cư này, với những Thánh cư này, các vị Thánh đã sống, đang sống, và sẽ sống. Thế nào là mười?
“Dasayime, bhikkhave, ariyāvāsā, ye ariyā āvasiṃsu vā āvasanti vā āvasissanti vā. Katame dasa?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận năm chi phần, thành tựu sáu chi phần, hộ trì một sự, đầy đủ bốn y cứ, trừ khử sự thật cá nhân, đã đoạn tận hoàn toàn các tầm cầu, các tư duy không có uế trược, thân hành được khinh an, tâm được khéo giải thoát, tuệ được giải thoát.
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti, chaḷaṅgasamannāgato, ekārakkho, caturāpasseno, paṇunnapaccekasacco, samavayasaṭṭhesano, anāvilasaṅkappo, passaddhakāyasaṅkhāro, suvimuttacitto, suvimuttapañño.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đã đoạn tận năm chi phần?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận dục tham, đoạn tận sân, đoạn tận hôn trầm thụy miên, đoạn tận trạo hối, đoạn tận nghi.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno kāmacchando pahīno hoti, byāpādo pahīno hoti, thinamiddhaṃ pahīnaṃ hoti, uddhaccakukkuccaṃ pahīnaṃ hoti, vicikicchā pahīnā hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận năm chi phần.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pañcaṅgavippahīno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thành tựu sáu chi phần?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti?

5. Ở đây, này các Tỷ kheo, Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc không có hân hoan, không có thất vọng, trú xả chánh niệm tỉnh giác.
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno.

khi tai nghe tiếng …
Sotena saddaṃ sutvā …

khi mũi ngửi hương …
ghānena gandhaṃ ghāyitvā …

khi lưỡi nếm vị …
jivhāya rasaṃ sāyitvā …

khi thân cảm xúc …
kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā …

khi ý biết pháp, không có hân hoan, không có thất vọng, trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
manasā dhammaṃ viññāya neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo thành tựu sáu chi phần.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu chaḷaṅgasamannāgato hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo hộ trì một sự?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu ekārakkho hoti?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo thành tựu với tâm được niệm hộ trì.
Idha, bhikkhave, bhikkhu satārakkhena cetasā samannāgato hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hộ trì một sự.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu ekārakkho hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đầy đủ bốn y cứ?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu caturāpasseno hoti?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có đắn đo thân cận một sự, có đắn đo kham nhẫn một sự, có đắn đo tránh né một sự, có đắn đo trừ khử một sự.
Idha, bhikkhave, bhikkhu saṅkhāyekaṃ paṭisevati, saṅkhāyekaṃ adhivāseti, saṅkhāyekaṃ parivajjeti, saṅkhāyekaṃ vinodeti.

Như vậy này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ bốn y cứ.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu caturāpasseno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trừ khử sự thật cá nhân?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu paṇunnapaccekasacco hoti?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với những sự sai biệt phổ thông được các Sa-môn, Bà-la-môn phổ thông chấp nhận, như:
Idha, bhikkhave, bhikkhuno yāni tāni puthusamaṇabrāhmaṇānaṃ puthupaccekasaccāni, seyyathidaṃ:

“Thế giới là thường còn, thế giới là không thường còn; thế giới có giới hạn, thế giới không giới hạn, sinh mạng với thân thể là một, sinh mạng với thân thể là khác; Như Lai có tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại sau khi chết; Như Lai có tồn tại và không có tồn tại sau khi chết; Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết”.
‘sassato loko’ti vā, ‘asassato loko’ti vā, ‘antavā loko’ti vā, ‘anantavā loko’ti vā, ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīran’ti vā, ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran’ti vā, ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vā, ‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vā, ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vā, ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti vā,

Tất cả những tin tưởng được trừ diệt, trừ bỏ, xả bỏ, quăng bỏ giải tỏa, đoạn tận, từ bỏ.
sabbāni tāni nunnāni honti paṇunnāni cattāni vantāni muttāni pahīnāni paṭinissaṭṭhāni.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo trừ khử những sự thật cá nhân.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu paṇunnapaccekasacco hoti.

Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo đã được đoạn tận hoàn toàn các tầm cầu?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu samavayasaṭṭhesano hoti?

9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đã đoạn tận dục tầm cầu, đã đoạn tận hữu tầm cầu, Phạm hạnh tầm cầu được khinh an.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno kāmesanā pahīnā hoti, bhavesanā pahīnā hoti, brahmacariyesanā paṭippassaddhā.

Như vậy, này Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đã đoạn tận hoàn toàn các tầm cầu.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu samavayasaṭṭhesano hoti.

Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Ty-kheo các tư duy không có uế trược?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu anāvilasaṅkappo hoti?

10. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ty-kheo đã đoạn tận dục tư duy, đã đoạn tận sân tư duy, đã đoạn tận hại tư duy.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno kāmasaṅkappo pahīno hoti, byāpādasaṅkappo pahīno hoti, vihiṃsāsaṅkappo pahīno hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là các tư duy không có uế trược.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu anāvilasaṅkappo hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tâm hành được khinh an?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu passaddhakāyasaṅkhāro hoti?

11. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn khổ, đoạn lạc, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng đạt và an trú Thiền Thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tâm hành được khinh an.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu passaddhakāyasaṅkhāro hoti.

Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo tâm được khéo giải thoát?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu suvimuttacitto hoti?

12. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tâm được giải thoát khỏi tham, tâm được giải thoát khỏi sân, tâm được giải thoát khỏi si.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno rāgā cittaṃ vimuttaṃ hoti, dosā cittaṃ vimuttaṃ hoti, mohā cittaṃ vimuttaṃ hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tâm được khéo giải thoát.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu suvimuttacitto hoti.

Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo với tuệ khéo giải thoát?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu suvimuttapañño hoti?

13. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo rõ biết rằng: “Tham ái đã được đoạn tận nơi ta, được chặt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tàla, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai”, rõ biết rằng: “Sân đã được đoạn tận nơi ta… trong tương lai”, rõ biết rằng: “Si đã được đoạn tận nơi ta, được chặt đứt từ gốc rễ, làm cho thân cây tàla, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.”
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘rāgo me pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo’ti pajānāti, doso me pahīno ...pe... ‘moho me pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo’ti pajānāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tuệ khéo giải thoát.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu suvimuttapañño hoti.

14. Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong quá khứ đã sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy đã sống theo mười Thánh cư này.
Ye hi keci, bhikkhave, atītamaddhānaṃ ariyā ariyāvāse āvasiṃsu, sabbe te imeva dasa ariyāvāse āvasiṃsu;

Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong tương lai sẽ sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy sẽ sống theo mười Thánh cư này.
ye hi keci, bhikkhave, anāgatamaddhānaṃ ariyā ariyāvāse āvasissanti, sabbe te imeva dasa ariyāvāse āvasissanti;

Này các Tỷ-kheo, tất cả những vị Thánh nào trong hiện tại sống theo Thánh cư, tất cả những vị ấy đang sống theo mười Thánh cư này.
ye hi keci, bhikkhave, etarahi ariyā ariyāvāse āvasanti, sabbe te imeva dasa ariyāvāse āvasanti.

Này các Tỷ-kheo, đây là mười Thánh cư mà các vị Thánh đã sống, đang sống, và sẽ sống.”
Ime kho, bhikkhave, dasa ariyāvāsā, ye ariyā āvasiṃsu vā āvasanti vā āvasissanti vā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt