Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.23

Tăng Chi Bộ 10.23
Aṅguttara Nikāya 10.23

3. Đại Phẩm
3. Mahāvagga

Với Thân
Kāyasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải đoạn tận với thân, không phải với lời.
“Atthi, bhikkhave, dhammā kāyena pahātabbā, no vācāya.

Này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải đoạn tận với lời, không phải với thân.
Atthi, bhikkhave, dhammā vācāya pahātabbā, no kāyena.

Này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải đoạn tận không phải với thân, không phải với lời mà sau khi thấy cần phải đoạn tận với trí tuệ.
Atthi, bhikkhave, dhammā neva kāyena pahātabbā no vācāya, paññāya disvā pahātabbā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải đoạn tận với thân, không phải với lời?
Katame ca, bhikkhave, dhammā kāyena pahātabbā, no vācāya?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có phạm điều bất thiện về thân, về một vấn đề gì.
Idha, bhikkhave, bhikkhu akusalaṃ āpanno hoti kiñci desaṃ kāyena.

Sau khi suy xét về vấn đề ấy, các đồng Phạm hạnh có trí đã nói với vị ấy:
Tamenaṃ anuvicca viññū sabrahmacārī evamāhaṃsu:

‘Tôn giả có phạm điều bất thiện về thân, về một vấn đề này.
‘āyasmā kho akusalaṃ āpanno kiñci desaṃ kāyena.

Thật tốt lành thay, nếu Tôn giả từ bỏ thân làm ác và tu tập thân làm thiện.’
Sādhu vatāyasmā kāyaduccaritaṃ pahāya kāyasucaritaṃ bhāvetū’ti.

Vị ấy được các đồng Phạm hạnh có trí sau khi suy xét nói như vậy, đoạn tận thân làm ác, tu tập thân làm thiện.
So anuvicca viññūhi sabrahmacārīhi vuccamāno kāyaduccaritaṃ pahāya kāyasucaritaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, những pháp này được gọi là những pháp cần phải đoạn tận với thân, không phải với lời.
Ime vuccanti, bhikkhave, dhammā kāyena pahātabbā, no vācāya.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải đoạn tận với lời, không phải với thân?
Katame ca, bhikkhave, dhammā vācāya pahātabbā, no kāyena?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo phạm điều bất thiện với lời, về một vấn đề gì.
Idha, bhikkhave, bhikkhu akusalaṃ āpanno hoti kiñci desaṃ vācāya.

Sau khi suy xét về vấn đề ấy, các đồng Phạm hạnh có trí đã nói vị ấy:
Tamenaṃ anuvicca viññū sabrahmacārī evamāhaṃsu:

‘Tôn giả có phạm điều bất thiện về lời, về một vấn đề này.
‘āyasmā kho akusalaṃ āpanno kiñci desaṃ vācāya.

Thật tốt lành thay, nếu Tôn giả từ bỏ lời nói ác, tu tập lời nói thiện.’
Sādhu vatāyasmā vacīduccaritaṃ pahāya vacīsucaritaṃ bhāvetū’ti.

Vị ấy được các đồng Phạm hạnh có trí sau khi suy xét nói như vậy, đoạn tận lời nói ác, tu tập lời nói thiện.
So anuvicca viññūhi sabrahmacārīhi vuccamāno vacīduccaritaṃ pahāya vacīsucaritaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, những pháp này được gọi là những pháp cần phải đoạn tận với lời, không phải về thân.
Ime vuccanti, bhikkhave, dhammā vācāya pahātabbā, no kāyena.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận, không phải với thân, cũng không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận?
Katame ca, bhikkhave, dhammā neva kāyena pahātabbā no vācāya, paññāya disvā pahātabbā?

4. Tham, này các Tỷ-kheo, cần phải đoạn tận không phải với thân, cũng không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận.
Lobho, bhikkhave, neva kāyena pahātabbo no vācāya, paññāya disvā pahātabbo.

Sân …
Doso, bhikkhave ...pe...

Si …
moho …

Phẫn nộ …
kodho …

Hiềm hận …
upanāho …

Gièm pha …
makkho …

Não hại …
paḷāso …

Xan tham, này các Tỷ-kheo cần phải đoạn tận, không phải với thân, không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận.
macchariyaṃ, bhikkhave, neva kāyena pahātabbaṃ no vācāya, paññāya disvā pahātabbaṃ.

Ác tật đố, này các Tỷ-kheo cần phải đoạn tận, không phải với thân, không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận.
Pāpikā, bhikkhave, issā neva kāyena pahātabbā no vācāya, paññāya disvā pahātabbā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác tật đố?
Katamā ca, bhikkhave, pāpikā issā?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người gia chủ, hay con người gia chủ, dồi dào phong phú về tài sản, về lúa gạo, về bạc hay vàng.
Idha, bhikkhave, ijjhati gahapatissa vā gahapatiputtassa vā dhanena vā dhaññena vā rajatena vā jātarūpena vā.

Ở đây, một người nô tỳ hay người phục vụ khởi lên ý nghĩ như sau:
Tatrāññatarassa dāsassa vā upavāsassa vā evaṃ hoti:

‘Ôi, sự dồi dào phong phú về tài sản, về lúa gạo, về bạc hay vàng thật sự không thuộc về người gia chủ hay con người gia chủ này!’
‘aho vatimassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā na ijjheyya dhanena vā dhaññena vā rajatena vā jātarūpena vā’ti.

Hay một Sa-môn, Bà-la-môn có được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Samaṇo vā pana brāhmaṇo vā lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.

Ở đây, một Sa-môn, hay Bà-la-môn khác khởi lên ý nghĩ như sau:
Tatrāññatarassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā evaṃ hoti:

‘Ôi, mong rằng vị Tôn giả này không nhận được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.’
‘aho vata ayamāyasmā na lābhī assa cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānan’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ác tật đố.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, pāpikā issā.

6. Ác tật đố, này các Tỷ-kheo, cần phải đoạn tận không phải với thân, cũng không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận.
Pāpikā, bhikkhave, icchā neva kāyena pahātabbā no vācāya, paññāya disvā pahātabbā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác dục?
Katamā ca, bhikkhave, pāpikā icchā?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không có lòng tin, lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta có lòng tin”;
Idha, bhikkhave, ekacco assaddho samāno ‘saddhoti maṃ jāneyyun’ti icchati;

có ác giới hạn lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người có giới”;
dussīlo samāno ‘sīlavāti maṃ jāneyyun’ti icchati;

có người không nghe nhiều lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người nghe nhiều”;
appassuto samāno ‘bahussutoti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người ưa thích hội chúng, lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người sống viễn ly”;
saṅgaṇikārāmo samāno ‘pavivittoti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người biếng nhác lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người tinh tấn”;
kusīto samāno ‘āraddhavīriyoti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người thất niệm lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người niệm được an trú”;
muṭṭhassati samāno ‘upaṭṭhitassatīti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người không có định, lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người có định”;
asamāhito samāno ‘samāhitoti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người ác tuệ, lại muốn rằng: “Mong rằng họ biết ta là người có trí tuệ”;
duppañño samāno ‘paññavāti maṃ jāneyyun’ti icchati;

là người chưa đoạn tận các lậu hoặc lại muốn: “Mong rằng họ biết ta là người đã đoạn tận các lậu hoặc”.
akhīṇāsavo samāno ‘khīṇāsavoti maṃ jāneyyun’ti icchati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ác dục.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, pāpikā icchā.

Ác dục này, này các Tỷ-kheo, cần phải đoạn tận, không phải với thân, cũng không phải với lời mà sau khi thấy, sau khi thấy với trí tuệ, cần phải đoạn tận.
Ime vuccanti, bhikkhave, dhammā neva kāyena pahātabbā no vācāya, paññāya disvā pahātabbā.

8. Này các Tỷ-kheo, nếu tham chinh phục Tỷ-kheo và phát triển,
Tañce, bhikkhave, bhikkhuṃ lobho abhibhuyya iriyati,

nếu sân …
doso …

nếu si …
moho …

nếu phẫn nộ …
kodho …

nếu hiềm hận …
upanāho …

nếu gièm pha …
makkho …

nếu não hại …
paḷāso …

nếu xan tham …
macchariyaṃ …

nếu ác tật đố …
pāpikā issā …

nếu ác dục chinh phục Tỷ-kheo và phát triển.
pāpikā icchā abhibhuyya iriyati.

vị ấy cần phải được hiểu như sau:
So evamassa veditabbo:

‘Tôn giả này không rõ biết như thế nào để tham không có mặt. Như vậy tham chinh phục vị ấy và phát triển.
‘nāyamāyasmā tathā pajānāti yathā pajānato lobho na hoti, tathāhimaṃ āyasmantaṃ lobho abhibhuyya iriyati;

Tôn giả này không rõ biết như thế nào để sân không có mặt …
nāyamāyasmā tathā pajānāti yathā pajānato doso na hoti …

Tôn giả này không rõ biết như thế nào để si không có mặt …
moho …

phẫn nộ không có mặt …
kodho …

hiềm hận không có mặt …
upanāho …

gièm pha không có mặt …
makkho …

não hại không có mặt …
paḷāso …

xan tham không có mặt …
macchariyaṃ …

ác tật đố không có mặt …
pāpikā issā …

Tôn giả không rõ biết như thế nào, để ác dục không có mặt. Như vậy, ác dục chinh phục Tôn giả này và phát triển.’
pāpikā icchā na hoti, tathāhimaṃ āyasmantaṃ pāpikā icchā abhibhuyya iriyatī’ti.

9. Nhưng, này các Tỷ-kheo, nếu tham không chinh phục và không phát triển,
Tañce, bhikkhave, bhikkhuṃ lobho nābhibhuyya iriyati,

nếu sân …
doso …

nếu si …
moho …

nếu phẫn nộ …
kodho …

nếu hiềm hận …
upanāho …

nếu gièm pha …
makkho …

nếu não hại …
paḷāso …

nếu xan tham …
macchariyaṃ …

nếu ác tật đố …
pāpikā issā …

nếu ác dục không chinh phục vị Tỷ-kheo và không phát triển.
pāpikā icchā nābhibhuyya iriyati,

vị ấy cần phải được biết như sau:
so evamassa veditabbo:

‘Tôn giả này rõ biết như thế nào để tham không có mặt. Như vậy, tham không chinh phục Tôn giả này và không phát triển.
‘tathā ayamāyasmā pajānāti yathā pajānato lobho na hoti, tathāhimaṃ āyasmantaṃ lobho nābhibhuyya iriyati;

Tôn giả này rõ biết như thế nào để sân không có mặt …
tathā ayamāyasmā pajānāti yathā pajānato doso na hoti …

si …
moho …

phẫn nộ …
kodho …

hiềm hận …
upanāho …

gièm pha …
makkho …

não hại …
paḷāso …

xan tham …
macchariyaṃ …

ác tật đố …
pāpikā issā …

ác dục không có mặt. Như vậy, ác dục không có chinh phục vị Tôn giả này và không phát triển.’”
pāpikā icchā na hoti, tathāhimaṃ āyasmantaṃ pāpikā icchā nābhibhuyya iriyatī’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt