Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.26

Tăng Chi Bộ 10.26
Aṅguttara Nikāya 10.26

3. Đại Phẩm
3. Mahāvagga

Kali
Kāḷīsutta

1. Một thời, Tôn giả Mahākaccāna trú giữa dân chúng Avanti, ở Kuraraghara, tại một vực núi cao.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā mahākaccāno avantīsu viharati kuraraghare pavatte pabbate.

Bấy giờ có nữ cư sĩ Kāḷī, trú ở Kuraraghara, đi đến Tôn giả Mahākaccāna, sau khi đến đảnh lễ Tôn giả, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, nữ cư sĩ Kāḷī trú ở Kuraraghara thưa với Tôn giả Mahākaccāna:
Atha kho kāḷī upāsikā kuraragharikā yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnā kho kāḷī upāsikā kuraragharikā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca:

“2. Thưa Tôn giả, Thế Tôn có nói như sau trong các câu hỏi của thiếu nữ:
“vuttamidaṃ, bhante, bhagavatā kumāripañhesu:

‘Ta đạt được mục đích, Tâm Ta được an tịnh.
‘Atthassa pattiṃ hadayassa santiṃ,

Sau khi đã chiến thắng, Ðội quân sắc khả ái,
Jetvāna senaṃ piyasātarūpaṃ;

Ta thiền định một mình, Ðược an lạc Chánh giác.
Ekohaṃ jhāyaṃ sukhamanubodhiṃ,

Do vậy, Ta không có, Làm bạn với quần chúng,
Tasmā janena na karomi sakkhiṃ;

Làm bạn với một ai, Không phải việc Ta làm.’
Sakkhī na sampajjati kenaci me’ti.

Thưa Tôn giả, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn cần phải được hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như thế nào?”
Imassa kho, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti?

“3. Này Nữ cư sĩ, có số Sa-môn, Bà-la-môn tối thượng thiện xảo trong sự chứng đạt Thiền án đất, có thể thực hiện được mục đích của họ.
“Pathavīkasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini, eke samaṇabrāhmaṇā ‘attho’ti abhinibbattesuṃ.

Này nữ tu sĩ, nhưng Thế Tôn đã được thắng tri tối thượng thiện xảo trong sự chứng đạt Thiền án đất.
Yāvatā kho, bhagini, pathavīkasiṇa-samāpatti-parama-tā, tadabhiññāsi bhagavā.

Sau khi thắng tri như vậy, Thế Tôn đã thấy sự tập khởi, đã thấy sự nguy hại, đã thấy sự xuất ly, đã thấy tri kiến về đạo và phi đạo.
Tadabhiññāya bhagavā assādamaddasa ādīnavamaddasa nissaraṇamaddasa maggāmagga-ñāṇa-dassanamaddasa.

Do nhân thấy được sự tập khởi, do nhân thấy được sự nguy hại, do sự thấy được sự xuất ly, do nhân thấy được tri kiến về đạo và phi đạo, Ngài rõ biết mục đích đã đạt được, tâm đã được an tịnh.
Tassa assādadassanahetu ādīnavadassanahetu nissaraṇadassanahetu maggāmagga-ñāṇadassana-hetu atthassa patti hadayassa santi viditā hoti.

Này Nữ cư sĩ, có một số Sa-môn, Bà-la-môn tối thượng thiện xảo trong sự chứng đạt Thiền án nước …
Āpokasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini ...pe...

Thiền án lửa …
tejokasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án gió …
vāyokasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án xanh …
nīlakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án vàng …
pītakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án đỏ …
lohitakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án trắng …
odātakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án hư không …
ākāsakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini …

Thiền án thức, có thể thực hiện được mục đích của họ.
viññāṇakasiṇa-samāpatti-paramā kho, bhagini, eke samaṇabrāhmaṇā ‘attho’ti abhinibbattesuṃ.

Này Nữ cư sĩ, nhưng Thế Tôn đã thắng tri tối thượng thiện xảo trong sự chứng đạt Thiền án thức.
Yāvatā kho, bhagini, viññāṇakasiṇa-samāpatti-paramatā, tadabhiññāsi bhagavā.

sau khi thắng tri như vậy, Thế Tôn đã thấy sự tập khởi, đã thấy sự nguy hại, đã thấy sự xuất ly, đã thấy tri khiến về đạo và phi đạo.
Tadabhiññāya bhagavā assādamaddasa … ādīnavamaddasa … nissaraṇamaddasa … maggāmagga-ñāṇa-dassanamaddasa …

Do nhân thấy được sự tập khởi, do nhân thấy được sự nguy hại, do nhân thấy được sự xuất ly, do nhân thấy được tri kiến về đạo và phi đạo, Ngài rõ biết mục đích đã đạt được, tâm đã được an tịnh.
tassa assāda-dassana-hetu ādīnava-dassana-hetu nissaraṇa-dassana-hetu maggāmagga-ñāṇa-dassana-hetu atthassa patti hadayassa santi viditā hoti.

Do vậy, này nữ cư sĩ, Thế Tôn có nói như sau, trong các câu hỏi của thiếu nữ:
Iti kho, bhagini, yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā kumāripañhesu:

‘Ta đạt được mục đích, Tâm Ta được an tịnh.
‘Atthassa pattiṃ hadayassa santiṃ,

Sau khi đã chiến thắng, Ðội quân sắc khả ái,
Jetvāna senaṃ piyasātarūpaṃ;

Ta Thiền định một mình, Ðược an lạc Chánh giác.
Ekohaṃ jhāyaṃ sukhamanubodhiṃ,

Do vậy, Ta không có Làm bạn với quần chúng,
Tasmā janena na karomi sakkhiṃ;

Làm bạn với một ai, Không phải việc Ta làm.’”
Sakkhī na sampajjati kenaci me’ti.

Này Nữ cư sĩ, lời vắn tắt này của Thế Tôn cần phải được thấy ý nghĩa một cách rộng rãi như vậy”.
Imassa kho, bhagini, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt