Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.40

Tăng Chi Bộ 10.40
Aṅguttara Nikāya 10.40

4. Phẩm Upāli Và Ānanda
4. Upālivagga

Quả Do Hòa Hợp Tăng Ðưa Lại
Dutiyaānandasutta

“1. Tăng hòa hợp, Tăng hòa hợp. Bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là Tăng hòa hợp?”
“‘Saṅghasāmaggī, saṅghasāmaggī’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho samaggo hotī”ti?

“2. Ở đây, này Ānanda, các Tỷ-kheo thuyết phi pháp là phi pháp; thuyết pháp là pháp; thuyết luật là luật; thuyết phi luật là phi luật; thuyết điều Như Lai không nói, không thuyết, là điều Như Lai không nói, không thuyết; thuyết điều Như Lai có nói, có thuyết là điều Như Lai có nói, có thuyết; thuyết điều Như Lai thường không sở hành là điều Như Lai thường không sở hành; thuyết điều Như Lai thường sở hành là điều Như Lai thường sở hành; thuyết điều Như Lai không chế đặt là điều Như Lai không chế đặt; thuyết điều Như Lai có chế đặt là điều Như Lai có chế đặt.
“Idhānanda, bhikkhū adhammaṃ adhammoti dīpenti, dhammaṃ dhammoti dīpenti, avinayaṃ avinayoti dīpenti, vinayaṃ vinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.

Với mười sự này, các Tỷ-kheo không phá hoại, các Tỷ-kheo không chia rẽ, các Tỷ-kheo không hành bất động yết-ma, các Tỷ-kheo không tuyên đọc giới bổn Pātimokkha khác biệt.
Te imehi dasahi vatthūhi na avakassanti na apakassanti na āveni kammāni karonti na āveni pātimokkhaṃ uddisanti.

Cho đến như vậy, này Ānanda, là Tăng chúng được hòa hợp.”
Ettāvatā kho, ānanda, saṅgho samaggo hotī”ti.

“3. Bạch Thế Tôn, với chúng Tăng bị phá, làm cho hòa hợp lại, đem đến kết quả gì?”
“Bhinnaṃ pana, bhante, saṅghaṃ samaggaṃ katvā kiṃ so pasavatī”ti?

“4. Này Ānanda, đem đến Phạm công đức!”
“Brahmaṃ, ānanda, puññaṃ pasavatī”ti.

“5. Bạch Thế Tôn, thế nào là Phạm công đức?”
“Kiṃ pana, bhante, brahmaṃ puññan”ti?

“6. Này Ānanda, trong một kiếp, được sống hoan hỷ ở Thiên giới.
“Kappaṃ, ānanda, saggamhi modatīti—

Sống an lạc là người,
Làm hòa hợp chúng Tăng;
Sống an lạc là người,
Giúp chúng Tăng hòa hợp;
Ưa thích sự hòa hợp,
An trú trên Chánh pháp.
Ai khiến cho chúng Tăng,
Ðược sống trong hòa hợp,
Trong một kiếp, người ấy
Sống hoan hỷ Thiên giới.
Sukhā saṅghassa sāmaggī,
samaggānañca anuggaho;
Samaggarato dhammaṭṭho,
yogakkhemā na dhaṃsati;
Saṅghaṃ samaggaṃ katvāna,
kappaṃ saggamhi modatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt