Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.46

Tăng Chi Bộ 10.46
Aṅguttara Nikāya 10.46

5. Phẩm Mắng Nhiếc
5. Akkosavagga

Các Vị Sakya (Thích tử)
Sakkasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa các Thích tử tại Kapilavatthu, trong khu vườn Nigrodha.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

Bấy giờ có rất nhiều nam cư sĩ Thích tử, trong ngày trai giới Uposatha, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với các nam cư sĩ Thích tử đang ngồi một bên:
Atha kho sambahulā sakkā upāsakā tadahuposathe yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinne kho sakke upāsake bhagavā etadavoca:

“2. Này các Thích tử, các Ông có thực hành ngày trai giới, đầy đủ tám chi phần không?”
“api nu tumhe, sakkā, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasathā”ti?

“Bạch Thế Tôn, có khi chúng con thực hành ngày trai giới, đầy đủ tám chi phần, có khi chúng con không thực hành.”
“Appekadā mayaṃ, bhante, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasāma, appekadā na upavasāmā”ti.

“Này các Thích tử, như vậy không được lợi cho các Ông! Như vậy khó được lợi cho các Ông! Vì rằng trong đời sống liên hệ đến sợ hãi về sầu khổ, trong đời sống liên hệ đến sợ hãi về chết, có khi các Ông thực hành ngày trai giới đầy đủ tám chi phần, có khi các Ông không thực hành.
“Tesaṃ vo, sakkā, alābhā tesaṃ dulladdhaṃ, ye tumhe evaṃ sokasabhaye jīvite maraṇasabhaye jīvite appekadā aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasatha, appekadā na upavasatha.

Các Ông nghĩ thế nào, này các Thích tử?
Taṃ kiṃ maññatha, sakkā,

ở đây, có người trong một vài công việc, không gặp một ngày kém may mắn nào, lãnh được nửa đồng tiền vàng.
idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ aḍḍhakahāpaṇaṃ nibbiseyya.

Như vậy, có vừa đủ để có người nói về người ấy như sau: “Thật là người thông minh, đầy đủ sự tháo vát”?
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃvacanāyā”ti?

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn!”
“Evaṃ, bhante”.

“Các Ông nghĩ thế nào, này các Thích tử?
“Taṃ kiṃ maññatha, sakkā,

ở đây, có người trong một vài công việc, không gặp một ngày kém may mắn nào, lãnh được một đồng tiền vàng.
idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ kahāpaṇaṃ nibbiseyya.

Như vậy, có vừa đủ để người ta nói về người ấy như sau: “Người này là thông minh, đầy đủ sự tháo vát”?
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃvacanāyā”ti?

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Các Ông nghĩ thế nào, này các Thích tử?
“Taṃ kiṃ maññatha, sakkā,

ở đây, có người trong một vài công việc, không gặp một ngày kém may mắn nào, lãnh được hai đồng tiền vàng …
idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ dve kahāpaṇe nibbiseyya …

lãnh được ba đồng tiền vàng… lãnh được bốn đồng tiền vàng… lãnh được năm đồng tiền vàng… lãnh được sáu đồng tiền vàng… lãnh được bảy đồng tiền vàng… lãnh được tám đồng tiền vàng… lãnh được chín đồng tiền vàng… lãnh được mười đồng tiền vàng…
tayo kahāpaṇe nibbiseyya … cattāro kahāpaṇe nibbiseyya … pañca kahāpaṇe nibbiseyya … cha kahāpaṇe nibbiseyya … satta kahāpaṇe nibbiseyya … aṭṭha kahāpaṇe nibbiseyya … nava kahāpaṇe nibbiseyya … dasa kahāpaṇe nibbiseyya …

lãnh được hai mươi… lãnh được ba mươi… lãnh được bốn mươi… lãnh được năm mươi đồng tiền vàng … lãnh được 100 đồng tiền vàng.
vīsa kahāpaṇe nibbiseyya … tiṃsa kahāpaṇe nibbiseyya … cattārīsaṃ kahāpaṇe nibbiseyya … paññāsaṃ kahāpaṇe nibbiseyya … kahāpaṇasataṃ nibbiseyya.

Như vậy, có vừa đủ để người ta nói về người ấy như sau: “Người này là thông minh, đầy đủ sự tháo vát”?
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃvacanāyā”ti?

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Các Ông nghĩ thế nào, này các Thích tử?
“Taṃ kiṃ maññatha, sakkā,

nếu người ấy, mỗi ngày lãnh được 100 đồng tiền vàng, 1.000 đồng tiền vàng, cất giấu số tiền đã lãnh được, đến 100 tuổi, sống được đến 100 năm, có phải người ấy thâu được một số tài sản sở hữu lớn?”
api nu so puriso divase divase kahāpaṇasataṃ kahāpaṇasahassaṃ nibbisamāno laddhaṃ laddhaṃ nikkhipanto vassasatāyuko vassasatajīvī mahantaṃ bhogakkhandhaṃ adhigaccheyyā”ti?

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn!”
“Evaṃ, bhante”.

“Các Ông nghĩ thế nào, này các Thích tử?
“Taṃ kiṃ maññatha, sakkā,

người ấy do nhân của cải sở hữu, do duyên của cải sở hữu, do kết quả của cải sở hữu trong một đêm hay trong một ngày, hay chỉ trong nửa đêm, hay chỉ trong nửa ngày, sống hưởng nhất hướng, lạc được không?”
api nu so puriso bhogahetu bhoganidānaṃ bhogādhikaraṇaṃ ekaṃ vā rattiṃ ekaṃ vā divasaṃ upaḍḍhaṃ vā rattiṃ upaḍḍhaṃ vā divasaṃ ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyyā”ti?

“Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṃ, bhante”.

“Vì sao?”
“Taṃ kissa hetu”?

“Dục, bạch Thế Tôn là vô thường, là trống rỗng, là giả dối, bản chất là giả dối.”
“Kāmā hi, bhante, aniccā tucchā musā mosadhammā”ti.

“3. Ở đây, này các Thích tử, đệ tử của Ta, trong 10 năm sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy, như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 trăm năm, 100 ngàn năm, 100 trăm ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc.
“Idha pana vo, sakkā, mama sāvako dasa vassāni appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya.

Vị ấy có thể chứng được quả Nhất lai, quả Bất lai hay quả Dự lưu không có sai chạy.
So ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, đâu phải là 10 năm!
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa vassāni.

Ở đây, đệ tử của Ta trong 9 năm … trong 8 năm … trong 7 năm … trong 6 năm … trong 5 năm … trong 4 năm … trong 3 năm … trong 2 năm …
Idha mama sāvako nava vassāni … aṭṭha vassāni … satta vassāni … cha vassāni … pañca vassāni … cattāri vassāni … tīṇi vassāni … dve vassāni …

trong 1 năm sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy, như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc. Vị ấy có thể chứng quả Nhất lai, quả Bất lai, hay quả Dự lưu không có sai chạy.
ekaṃ vassaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, đâu phải là một năm.
Tiṭṭhatu, sakkā, ekaṃ vassaṃ.

Ở đây, vị đệ tử của Ta trong 10 tháng sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy; như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 trăm năm, 100 ngàn năm, 100 trăm ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc. Vị ấy có thể chứng quả Nhất lai, quả Bất lai, hay quả Dự lưu không có sai chạy.
Idha mama sāvako dasa māse appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, đâu phải là 10 tháng.
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa māsā.

Ở đây, đệ tử của Ta trong 9 tháng … trong 8 tháng … trong 7 tháng … trong 6 tháng … trong 5 tháng … trong 4 tháng … trong 3 tháng … trong 2 tháng … trong 1 tháng …
Idha mama sāvako nava māse … aṭṭha māse … satta māse … cha māse … pañca māse … cattāro māse … tayo māse … dve māse … ekaṃ māsaṃ …

trong nửa tháng sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy; như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 trăm năm, 100 ngàn năm, 100 trăm ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc. Vị ấy có thể chứng quả Nhất lai, quả Bất lai, hay quả Dự lưu không có sai chạy.
aḍḍhamāsaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, đâu phải là nửa tháng.
Tiṭṭhatu, sakkā, aḍḍhamāso.

Ở đây, đệ tử của ta trong 10 đêm 10 ngày, sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy; như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 trăm năm, 100 ngàn năm, 100 trăm ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc. Vị ấy có thể chứng quả Nhất lai, quả Bất lai hay quả Dự lưu không có sai chạy.
Idha mama sāvako dasa rattindive appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, đâu phải là 10 ngày 10 đêm.
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa rattindivā.

trong 9 đêm 9 ngày… trong 7 đêm 7 ngày… trong 6 đêm 6 ngày… trong 5 đêm 5 ngày… trong 4 đêm 4 ngày… trong 3 đêm 3 ngày… trong 2 đêm 2 ngày…
Idha mama sāvako nava rattindive … aṭṭha rattindive … satta rattindive … cha rattindive … pañca rattindive … cattāro rattindive … tayo rattindive … dve rattindive …

trong 1 đêm 1 ngày, sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần như lời Ta giảng dạy; như vậy, vị ấy thực hành, vị ấy có thể sống 100 năm, 100 trăm năm, 100 ngàn năm, 100 trăm ngàn năm được cảm thọ nhất hướng lạc. Vị ấy có thể chứng quả Nhất lai, quả Bất lai hay quả Dự lưu không có sai chạy.
ekaṃ rattindivaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.

Này các Thích tử, như vậy không được lợi ích cho các Ông! Như vậy khó được lợi ích cho các Ông! Vì rằng trong đời sống liên hệ đến sợ hãi về đau khổ, trong đời sống liên hệ đến sợ hãi về chết, có khi các Ông thực hành ngày trai giới đầy đủ tám chi phần, có khi các Ông không thực hành.”
Tesaṃ vo, sakkā, alābhā tesaṃ dulladdhaṃ, ye tumhe evaṃ sokasabhaye jīvite maraṇasabhaye jīvite appekadā aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasatha, appekadā na upavasathā”ti.

“Bạch Thế Tôn, vậy bắt đầu từ hôm nay chúng con sẽ hành trì ngày trai giới đầy đủ tám chi phần.”
“Ete mayaṃ, bhante, ajjatagge aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasissāmā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt