Tăng Chi Bộ 10.69
Aṅguttara Nikāya 10.69
7. Phẩm Song Đôi
7. Yamakavagga
Những Ðề Tài Câu Chuyện (2)
Paṭhamakathāvatthusutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana trong khu vườn của ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Lúc bấy giờ, rất nhiều Tỷ-kheo, sau buổi ăn, sau khi đi khất thực trở về, ngồi tụ họp tại hội trường. Các vị này đang chú tâm trong nhiều câu chuyện phù phiếm sai khác sau đây:
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ anuyuttā viharanti, seyyathidaṃ—
Câu chuyện về vua, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về quân đội, câu chuyện về sợ hãi, câu chuyện về chiến trận, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về đồ nằm, câu chuyện về vòng hoa, câu chuyện về hương, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng, câu chuyện về thị trấn, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về ma quỷ, các câu chuyện sai khác về thế giới, về biển lớn, các câu chuyện về hữu và phi hữu.
rājakathaṃ corakathaṃ mahāmattakathaṃ ...pe... itibhavābhavakathaṃ iti vāti.
“2. Này các Tỷ-kheo, có mười đề tài để nói chuyện này. Thế nào là mười?
“Dasayimāni, bhikkhave, pāsaṃsāni ṭhānāni. Katamāni dasa?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình ít dục, và là người khiến cho đề tài ít dục được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā ca appiccho hoti, appicchakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo ít dục và là người khiến cho đề tài ít dục được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Appiccho bhikkhu appicchakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình biết đủ, và là người khiến cho đề tài biết đủ được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca santuṭṭho hoti, santuṭṭhikathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống biết đủ và là người khiến cho đề tài biết đủ được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Santuṭṭho bhikkhu santuṭṭhikathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình sống viễn li, và là người khiến cho đề tài sống viễn li được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca pavivitto hoti, pavivekakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống viễn li và là người khiến cho đề tài sống viễn li được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Pavivitto bhikkhu pavivekakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình sống không tụ hội, và là người khiến cho đề tài sống không tụ hội được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca asaṃsaṭṭho hoti, asaṃsaṭṭhakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống không tụ hội và là người khiến cho đề tài sống không tụ hội được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Asaṃsaṭṭho bhikkhu asaṃsaṭṭhakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình sống tinh tấn, và là người khiến cho đề tài sống tinh tấn được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca āraddhavīriyo hoti, vīriyārambhakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống tinh tấn và là người khiến cho đề tài sống tinh tấn được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Āraddhavīriyo bhikkhu vīriyārambhakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới, và là người khiến cho đề tài đầy đủ giới được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca sīlasampanno hoti, sīlasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống đầy đủ giới và là người khiến cho đề tài sống đầy đủ giới được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Sīlasampanno bhikkhu sīlasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ định, và là người khiến cho đề tài đầy đủ định được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca samādhisampanno hoti, samādhisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống đầy đủ định và là người khiến cho đề tài sống đầy đủ định được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Samādhisampanno bhikkhu samādhisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ tuệ, và là người khiến cho đề tài đầy đủ tuệ được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca paññāsampanno hoti, paññāsampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống đầy đủ tuệ và là người khiến cho đề tài sống đầy đủ tuệ được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Paññāsampanno bhikkhu paññāsampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giải thoát, và là người khiến cho đề tài đầy đủ giải thoát được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca vimuttisampanno hoti, vimuttisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống đầy đủ giải thoát và là người khiến cho đề tài sống đầy đủ giải thoát được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Vimuttisampanno bhikkhu vimuttisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giải thoát tri kiến, và là người khiến cho đề tài đầy đủ giải thoát tri kiến được nói đến giữa các Tỷ-kheo.
Attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti.
Tỷ-kheo tự mình sống đầy đủ giải thoát tri kiến và là người khiến cho đề tài sống đầy đủ giải thoát tri kiến được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán.
‘Vimuttiñāṇadassanasampanno bhikkhu vimuttiñāṇadassanasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ.
Này các Tỷ-kheo, có mười sự việc được tán thán này.”
Imāni kho, bhikkhave, dasa pāsaṃsāni ṭhānānī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt