Tăng Chi Bộ 10.84
Aṅguttara Nikāya 10.84
9. Phẩm Trưởng Lão
9. Theravagga
Nói Lên Chánh Trí
Byākaraṇasutta
1. Ở đây, Tôn giả Mahāmoggallāna gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā mahāmoggallāno bhikkhū āmantesi:
“Này các Hiền giả Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.
“Thưa vâng, Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna. Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau:
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṃ. Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:
2. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo trả lời với chánh trí:
“Idhāvuso, bhikkhu aññaṃ byākaroti:
‘Tôi rõ biết: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”‘.
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.
Rồi Như Lai hay đệ tử Như Lai, là vị hành thiền, thiện xảo trong thiền chứng, thiện xảo trong tâm người khác, thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, thẩm vấn, gạn hỏi, thảo luận.
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo samanuyuñjati samanuggāhati samanubhāsati.
Vị ấy bị Như Lai hay đệ tử Như Lai, những vị hành thiền, thiện xảo trong thiền chứng, thiện xảo trong tâm người khác, thẩm vấn, gạn hỏi, thảo luận, rơi vào trong trống rỗng (sa mạc), rơi vào trong rối ren (rừng rậm), rơi vào trong bế tắc, rơi vào trong bất hạnh, rơi vào trong bế tắc và bất hạnh.
So tathāgatena vā tathāgatasāvakena vā jhāyinā samāpattikusalena paracittakusalena paracittapariyāyakusalena samanuyuñjiyamāno samanuggāhiyamāno samanubhāsiyamāno irīṇaṃ āpajjati vicinaṃ āpajjati anayaṃ āpajjati byasanaṃ āpajjati anayabyasanaṃ āpajjati.
Như Lai hay đệ tử Như Lai, những vị hành thiền, thiện xảo trong tâm người khác, thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, với tâm mình tác ý đến tâm của người ấy như sau:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca manasi karoti:
‘Như thế nào, Tôn giả này trả lời với chánh trí:
‘kiṃ nu kho ayamāyasmā aññaṃ byākaroti—
“Tôi rõ biết rằng: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’?”
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti?
Như Lai hay đệ tử Như Lai, những vị hành thiền, thiện xảo trong thiền chứng, thiện xảo trong tâm người khác, thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, với tâm mình biết rõ tâm người ấy như sau:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca pajānāti:
‘Có phẫn nộ là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị phẫn nộ thấm nhuần.
‘Kodhano kho ayamāyasmā; kodhapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị phẫn nộ thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Kodhapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
‘Có hiềm hận là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị hiềm hận thấm nhuần.
Upanāhī kho pana ayamāyasmā; upanāhapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị hiềm hận thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Upanāhapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có gièm pha là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị gièm pha thấm nhuần.
Makkhī kho pana ayamāyasmā; makkhapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị gièm pha thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Makkhapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có não hại là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị não hại thấm nhuần.
Paḷāsī kho pana ayamāyasmā; paḷāsapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị não hại thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Paḷāsapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có tật đố là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị tật đố thấm nhuần.
Issukī kho pana ayamāyasmā; issāpariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị tật đố thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Issāpariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có xan tham là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị xan tham thấm nhuần.
Maccharī kho pana ayamāyasmā; maccherapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị xan tham thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Maccherapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có lừa đảo là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị lừa đảo thấm nhuần.
Saṭho kho pana ayamāyasmā; sāṭheyyapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị lừa đảo thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Sāṭheyyapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có man trá là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị man trá thấm nhuần.
Māyāvī kho pana ayamāyasmā; māyāpariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị man trá thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Māyāpariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
có ác dục là Tôn giả này, sống nhiều với tâm bị ác dục thấm nhuần.
Pāpiccho kho pana ayamāyasmā; icchāpariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.
Với tâm bị ác dục thấm nhuần, nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Icchāpariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.
Dầu cho còn nhiều việc (cao thượng hơn) cần phải làm thêm, tuy có chứng được thù thắng nhưng chỉ là phần nhỏ lại đứng lại giữa đường;
Sati kho pana ayamāyasmā uttari karaṇīye oramattakena visesādhigamena antarā vosānaṃ āpanno.
đứng lại giữa đường này nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.’
Antarā vosānagamanaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ’.
3. Tỷ-kheo ấy, chư Hiền, do không đoạn tận mười pháp này, đi đến được tăng trưởng, lớn mạnh, lớn rộng trong Pháp và Luật này, sự kiện này không xảy ra.
So vatāvuso, bhikkhu ‘ime dasa dhamme appahāya imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Tỷ-kheo ấy, này chư Hiền, do đoạn tận mười pháp này, đi đến được tăng trưởng lớn mạnh, lớn rộng trong Pháp và Luật này, sự kiện này có xảy ra.”
So vatāvuso, bhikkhu ‘ime dasa dhamme pahāya imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt