Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.86

Tăng Chi Bộ 10.86
Aṅguttara Nikāya 10.86

9. Phẩm Trưởng Lão
9. Theravagga

Câu Hỏi Về Chánh Trí
Adhimānasutta

1. Một thời, Tôn giả Mahākassapa ở tại Rājagaha (Vương Xá), Trúc Lâm, tại vườn nuôi dưỡng các con sóc. Tại đấy, Tôn giả Kassapa gọi các Tỷ-kheo:
Ekaṃ samayaṃ āyasmā mahākassapo rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tatra kho āyasmā mahākassapo bhikkhū āmantesi:

“Này chư Hiền Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.

“Thưa vâng Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahākassapa. Tôn giả Mahākassapa nói như sau:
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahākassapassa paccassosuṃ. Āyasmā mahākassapo etadavoca:

“2. Ở đây, này chư Hiền Tỷ-kheo nói lên chánh trí, nói rằng:
“Idhāvuso, bhikkhu aññaṃ byākaroti:

‘Tôi biết rõ như sau: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”’.
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, những vị hành thiền, thiện xảo trong thiền chứng, thiện xảo trong tâm người khác, thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, thẩm vấn, gạn hỏi, thảo luận.
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo samanuyuñjati samanuggāhati samanubhāsati.

Vị ấy khi bị Như Lai, hay đệ tử Như Lai, là những vị hành thiền… thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, thẩm vấn, gạn hỏi, thảo luận, rơi vào trống không, rơi vào bối rối, rơi vào bế tắc, rơi vào bất hạnh, rơi vào bế tắc và bất hạnh.
So tathāgatena vā tathāgatasāvakena vā jhāyinā samāpattikusalena paracittakusalena paracittapariyāyakusalena samanuyuñjiyamāno samanuggāhiyamāno samanubhāsiyamāno irīṇaṃ āpajjati vicinaṃ āpajjati anayaṃ āpajjati byasanaṃ āpajjati anayabyasanaṃ āpajjati.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, là những vị hành thiền… thiện xảo trong hành tướng tâm của người khác, với tâm của mình, tác ý đến tâm người ấy như sau:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca manasi karoti:

‘Như thế nào, vị Tôn giả này nói lên chánh trí, nói rằng:
‘kiṃ nu kho ayamāyasmā aññaṃ byākaroti—

“Tôi rõ biết: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’”.
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, là những bậc hành thiền … thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, với tâm của mình, biết được tâm người ấy như sau:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca pajānāti:

‘Tăng thượng mạn là Tôn giả này, xem tăng thượng mạn của mình như là sự thật, chưa chứng đạt tưởng rằng đã chứng đạt, chưa làm tưởng rằng đã làm, chưa chứng đắc tưởng rằng đã chứng đắc.
‘Adhimāniko kho ayamāyasmā adhimānasacco, appatte pattasaññī, akate katasaññī, anadhigate adhigatasaññī.

Với tăng thượng mạn đã tuyên bố về chánh trí, nói rằng:
Adhimānena aññaṃ byākaroti—

“Tôi rõ biết: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’”’
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, là những vị hành thiền… thiện xảo trong hành tướng tâm của người khác, với tâm của mình, tác ý đến tâm người ấy:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca manasi karoti:

‘Dựa trên gì, Tôn giả này tăng thượng mạn, xem tăng thượng mạn của mình như là sự thật, chưa chứng đạt tưởng rằng đã chứng đạt… chưa chứng đắc tưởng rằng đã chứng đắc?
‘kiṃ nu kho ayamāyasmā nissāya adhimāniko adhimānasacco, appatte pattasaññī, akate katasaññī, anadhigate adhigatasaññī.

với tăng thượng mạn, đã tuyên bố về chánh trí, nói rằng:
Adhimānena aññaṃ byākaroti—

“Tôi rõ biết: ‘Sanh đã tận… không còn trở lui trạng thái này nữa’”.
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, là những vị hành thiền … thiện xảo trong hành tướng tâm của người khác, với tâm của mình biết được tâm của người ấy:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca pajānāti:

‘Nghe nhiều là Tôn giả này, thọ trì điều đã nghe, cất chứa điều đã nghe. Những pháp nào sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán đời sống Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn trong sạch, những pháp như vậy, vị ấy nghe nhiều, thọ trì điều được nghe, thọ trì đọc tụng bằng lời, với ý khéo quán sát, khéo thể nhập, với chánh kiến.
‘Bahussuto kho pana ayamāyasmā sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.

Do vậy, Tôn giả này, tăng thượng mạn, xem tăng thượng mạn của mình như là sự thật, chưa chứng đạt tưởng rằng đã chứng đạt, chưa làm tưởng rằng đã làm, chưa chứng đắc tưởng rằng đã chứng đắc.’
Tasmā ayamāyasmā adhimāniko adhimānasacco, appatte pattasaññī, akate katasaññī, anadhigate adhigatasaññī.

Với tăng thượng mạn, đã tuyên bố về chánh trí, nói rằng: “Tôi rõ biết: ‘Sanh đã tận… không còn trở lui trạng thái này nữa’”.
Adhimānena aññaṃ byākaroti—khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.

Như Lai hay đệ tử Như Lai, là những vị hành thiền… thiện xảo trong hành tướng tâm người khác, với tâm của mình, biết rõ tâm của người ấy:
Tamenaṃ tathāgato vā tathāgatasāvako vā jhāyī samāpattikusalo paracittakusalo paracittapariyāyakusalo evaṃ cetasā ceto paricca pajānāti:

‘Tham là Tôn giả này; sống nhiều với tâm bị tham chi phối.
‘Abhijjhālu kho pana ayamāyasmā; abhijjhāpariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.

Và bị tham chi phối nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Abhijjhāpariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Sân là Tôn giả này; sống nhiều với tâm bị sân chi phối.
Byāpanno kho pana ayamāyasmā; byāpādapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.

Và bị sân chi phối nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Byāpādapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Hôn trầm thụy miên là Tôn giả này; sống nhiều với tâm bị hôn trầm thuỵ miên chi phối.
Thinamiddho kho pana ayamāyasmā; thinamiddhapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.

và bị hôn trầm thụy miên chi phối nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Thinamiddhapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Trạo cử là Tôn giả này; và vị ấy sống nhiều với tâm bị trạo cử chi phối.
Uddhato kho pana ayamāyasmā; uddhaccapariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.

Và tâm bị trạo cử chi phối nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Uddhaccapariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Nghi là Tôn giả này; sống nhiều với tâm bị nghi hoặc chi phối.
Vicikiccho kho pana ayamāyasmā; vicikicchāpariyuṭṭhitena cetasā bahulaṃ viharati.

Và tâm bị Nghi chi phối nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Vicikicchāpariyuṭṭhānaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Ưa thích công việc là Tôn giả này, thích thú công việc, chuyên chú trong thích thú công việc.
Kammārāmo kho pana ayamāyasmā kammarato kammārāmataṃ anuyutto.

Và ưa thích công việc nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Kammārāmatā kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Ưa thích nói chuyện là Tôn giả này, thích thú nói chuyện, chuyên chú trong thích thú nói chuyện.
Bhassārāmo kho pana ayamāyasmā bhassarato bhassārāmataṃ anuyutto.

Thích thú nói chuyện là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Bhassārāmatā kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Ưa thích ngủ nghỉ là Tôn giả này, thích thú ngủ nghỉ.
Niddārāmo kho pana ayamāyasmā niddārato niddārāmataṃ anuyutto.

Và tánh thích thú ngủ nghỉ nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Niddārāmatā kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Ưa thích hội chúng là Tôn giả này, thích thú hội chúng, chuyên chú ưa thích hội chúng.
Saṅgaṇikārāmo kho pana ayamāyasmā saṅgaṇikarato saṅgaṇikārāmataṃ anuyutto.

Ưa thích hội chúng có nghĩa là tổn giảm trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng.
Saṅgaṇikārāmatā kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ.

Thất niệm là Tôn giả này, đối với các Pháp cao thượng chỉ được phần nhỏ, dầu cho có chứng được thù thắng nhưng chỉ là phần nhỏ, lại đứng lại giữa đường;
Sati kho pana ayamāyasmā uttari karaṇīye oramattakena visesādhigamena antarā vosānaṃ āpanno.

Đứng lại giữa đường, có nghĩa là tổn giảm trong Pháp Luật do Như Lai thuyết giảng.’
Antarā vosānagamanaṃ kho pana tathāgatappavedite dhammavinaye parihānametaṃ’.

3. Tỷ-kheo ấy, này chư Hiền, không đoạn tận mười pháp này, sẽ được tăng trưởng, lớn mạnh, lớn rộng trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng, sự kiện này không xảy ra.
So vatāvuso, bhikkhu ‘ime dasa dhamme appahāya imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.

Tỷ-kheo ấy, này chư Hiền, đoạn tận mười pháp này, sẽ được tăng trưởng lớn mạnh, lớn rộng trong Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng, sự kiện này có xảy ra.”
So vatāvuso, bhikkhu ‘ime dasa dhamme pahāya imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt