Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.9

Tăng Chi Bộ 10.9
Aṅguttara Nikāya 10.9

1. Phẩm Lợi Ích
1. Ānisaṃsavagga

Tịch Tịnh Giải Thoát
Santavimokkhasutta

“1. Vị Tỷ-kheo có lòng tin, này các Tỷ-kheo, nhưng không có giới …
“Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti, no ca sīlavā ...pe...

có giới nhưng không có nghe nhiều. …
sīlavā ca, no ca bahussuto …

có nghe nhiều nhưng không có nói pháp …
bahussuto ca, no ca dhammakathiko …

có nói pháp nhưng không thường tham gia với hội chúng …
dhammakathiko ca, no ca parisāvacaro …

thường tham gia với hội chúng, nhưng không vô úy thuyết pháp cho hội chúng …
parisāvacaro ca, no ca visārado parisāya dhammaṃ deseti …

có vô úy thuyết pháp cho hội chúng nhưng không trì luật …
visārado ca parisāya dhammaṃ deseti, no ca vinayadharo …

có trì luật, nhưng không phải là người ở rừng, ở các trú xứ xa vắng,…
vinayadharo ca, no ca āraññiko pantasenāsano …

là người ở rừng, ở các trú xứ xa vắng, nhưng đối với các tịch tịnh giải thoát vượt khỏi các sắc, thuộc về vô sắc …
āraññiko ca pantasenāsano, no ca ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te kāyena phusitvā viharati …

vị ấy không cảm giác với thân và an trú, đối với các tịch tịnh giải thoát , vượt khỏi các sắc, thuộc về vô sắc, vị ấy có cảm giác với thân và an trú, nhưng không do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát;
ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te ca kāyena phusitvā viharati, no ca āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

như vậy về chi phần này không viên mãn.
Evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.

Vị ấy cần phải làm cho viên mãn chi phần ấy, nghĩ rằng:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:

“Làm thế nào, ta có lòng tin, có giới, có nghe nhiều, có thuyết pháp, thường tham gia với hội chúng, vô úy thuyết pháp cho hội chúng, trì luật, là người ở rừng, ở các trú xứ xa vắng, đối với các tịch tịnh giải thoát, vượt khỏi các sắc, thuộc về vô sắc, ta có cảm giác với thân và an trú; do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, ta chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát? “
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseyyaṃ, vinayadharo ca, āraññiko ca pantasenāsano, ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te ca kāyena phusitvā vihareyyaṃ, āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyyan’ti.

Và này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, có nghe nhiều, có thuyết pháp thường tham gia với hội chúng, vô úy thuyết pháp cho hội chúng, là vị trì luật, là vị ở rừng, ở các trú xứ xa vắng, đối với các tịch tịnh giải thoát, vượt khỏi các sắc, thuộc về vô sắc, vị ấy có cảm giác với thân và an trú; do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại tự mình với thắng trí, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát;
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseti, vinayadharo ca, āraññiko ca pantasenāsano, ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te ca kāyena phusitvā viharati, āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati;

như vậy về chi phần này, vị ấy được viên mãn.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.

Thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tịnh tín một cách phổ biến, và viên mãn trong mọi phương diện.”
Imehi kho, bhikkhave, dasahi dhammehi samannāgato bhikkhu samantapāsādiko ca hoti sabbākāraparipūro cā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt