Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 11.1

Tăng Chi Bộ 11.1
Aṅguttara Nikāya 11.1

1. Phẩm Y Chỉ
1. Nissayavagga

Có Lợi Ích Gì
Kimatthiyasutta

1. Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời, Đức Thế Tôn đang ở gần Sāvatthī trong rừng Jeta, tu viện của Anāthapiṇḍika.
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Rồi Tôn giả Ānanda đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, các thiện giới có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“kimatthiyāni, bhante, kusalāni sīlāni kimānisaṃsānī”ti?

“Có ý nghĩa không hối tiếc, có lợi ích không hối tiếc.”
“Avippaṭisāratthāni kho, ānanda, kusalāni sīlāni avippaṭisārānisaṃsānī”ti.

“Nhưng bạch Thế Tôn, không hối tiếc có ý nghĩa gì? Có lợi ích gì?”
“Avippaṭisāro pana, bhante, kimatthiyo kimānisaṃso”?

“Này Ānanda, không hối tiếc có ý nghĩa hân hoan, có lợi ích hân hoan.”
“Avippaṭisāro kho, ānanda, pāmojjattho pāmojjānisaṃso”.

“Bạch Thế Tôn, nhưng hân hoan có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Pāmojjaṃ pana, bhante, kimatthiyaṃ kimānisaṃsaṃ”?

“Này Ānanda, hân hoan có ý nghĩa hoan hỷ, có lợi ích hoan hỷ.”
“Pāmojjaṃ kho, ānanda, pītatthaṃ pītānisaṃsaṃ”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, hoan hỷ có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Pīti pana, bhante, kimatthiyā kimānisaṃsā”?

“Này Ānanda, hoan hỷ có ý nghĩa khinh an, có lợi ích khinh an.”
“Pīti kho, ānanda, passaddhatthā passaddhānisaṃsā”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, khinh an có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Passaddhi pana, bhante, kimatthiyā kimānisaṃsā”?

“Này Ānanda, khinh an có ý nghĩa an lạc, có lợi ích an lạc.”
“Passaddhi kho, ānanda, sukhatthā sukhānisaṃsā”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, an lạc có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Sukhaṃ pana, bhante, kimatthiyaṃ kimānisaṃsaṃ”?

“Này Ānanda, an lạc có ý nghĩa định, có lợi ích định.”
“Sukhaṃ kho, ānanda, samādhatthaṃ samādhānisaṃsaṃ”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, định có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Samādhi pana, bhante, kimatthiyo kimānisaṃso”?

“Này Ānanda, định có ý nghĩa như thật tri kiến, có lợi ích như thật tri kiến.”
“Samādhi kho, ānanda, yathābhūtañāṇadassanattho yathābhūtañāṇadassanānisaṃso”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, như thật tri kiến có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Yathābhūtañāṇadassanaṃ pana, bhante, kimatthiyaṃ kimānisaṃsaṃ”?

“Này Ānanda, như thật tri kiến có ý nghĩa nhàm chán, có lợi ích nhàm chán.”
“Yathābhūtañāṇadassanaṃ kho, ānanda, nibbidatthaṃ nibbidānisaṃsaṃ”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, nhàm chán có ý nghĩa gì, có lợi ý gì?”
“Nibbidā pana, bhante, kimatthiyā kimānisaṃsā”?

“Này Ānanda, nhàm chán có ý nghĩa ly tham, có lợi ích ly tham.”
“Nibbidā kho, ānanda, virāgatthā virāgānisaṃsā”.

“Nhưng bạch Thế Tôn, ly tham có ý nghĩa gì, có lợi ích gì?”
“Virāgo pana, bhante, kimatthiyo kimānisaṃso”?

“Này Ānanda ly tham có ý nghĩa giải thoát tri kiến, có lợi ích giải thoát tri kiến.
“Virāgo kho, ānanda, vimuttiñāṇadassanattho vimuttiñāṇadassanānisaṃso.

2. Như vậy, này Ānanda, các thiện giới có ý nghĩa không hối tiếc, có lợi ích không hối tiếc.
Iti kho, ānanda, kusalāni sīlāni avippaṭisāratthāni avippaṭisārānisaṃsāni,

Không hối tiếc có ý nghĩa hân hoan, có lợi ích hân hoan.
avippaṭisāro pāmojjattho pāmojjānisaṃso,

Hân hoan có ý nghĩa hoan hỷ, có lợi ích hoan hỷ.
pāmojjaṃ pītatthaṃ pītānisaṃsaṃ,

Hoan hỷ có ý nghĩa khinh an, có lợi ích khinh an.
pīti passaddhatthā passaddhānisaṃsā,

Khinh an có ý nghĩa an lạc, có lợi ích an lạc.
passaddhi sukhatthā sukhānisaṃsā,

An lạc có ý nghĩa định, có lợi ích định.
sukhaṃ samādhatthaṃ samādhānisaṃsaṃ,

Ðịnh có ý nghĩa gì như thật tri kiến, có lợi ích như thật tri kiến.
samādhi yathābhūtañāṇadassanattho yathābhūtañāṇadassanānisaṃso,

Như thật tri kiến có ý nghĩa nhàm chán, có lợi ích nhàm chán.
yathābhūtañāṇadassanaṃ nibbidatthaṃ nibbidānisaṃsaṃ,

Nhàm chán có ý nghĩa ly tham, có lợi ích ly tham.
nibbidā virāgatthā virāgānisaṃsā,

Ly tham có ý nghĩa giải thoát tri kiến, có lợi ích giải thoát tri kiến.
virāgo vimuttiñāṇadassanattho vimuttiñāṇadassanānisaṃso.

Như vậy, này Ānanda, các thiện giới thứ lớp dẫn đến tối thượng.”
Iti kho, ānanda, kusalāni sīlāni anupubbena aggāya parentī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt