Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 11.12

Tăng Chi Bộ 11.12
Aṅguttara Nikāya 11.12

2. Phẩm Tuỳ Niệm
2. Anussativagga

Mahanama (2)
Dutiyamahānāmasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka tại Kapilavatthu, khu vườn Nigrodha.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

Lúc bấy giờ, họ Thích Mahānāma mới khỏi bệnh, khỏi bệnh không bao lâu.
Tena kho pana samayena mahānāmo sakko gilānā vuṭṭhito hoti aciravuṭṭhito gelaññā.

Lúc bấy giờ, nhiều Tỷ-kheo đang may y cho Thế Tôn, nghĩ rằng: “Y làm xong, Thế Tôn sẽ ra đi, bộ hành’.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū bhagavato cīvarakammaṃ karonti: “niṭṭhitacīvaro bhagavā temāsaccayena cārikaṃ pakkamissatī”ti.

Họ Thích Mahānāma được nghe: “Nhiều Tỷ-kheo đang may y cho Thế Tôn, nghĩ rằng: “Y làm xong, sau ba tháng, Thế Tôn sẽ bộ hành ra đi”.
Assosi kho mahānāmo sakko: “sambahulā kira bhikkhū bhagavato cīvarakammaṃ karonti: ‘niṭṭhitacīvaro bhagavā temāsaccayena cārikaṃ pakkamissatī’”ti.

Rồi họ Thích Mahānāma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, họ Thích Mahānāma bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṃ etadavoca:

“Con nghe như sau, bạch Thế Tôn: ‘Có nhiều Tỷ-kheo đang may y cho Thế Tôn nghĩ rằng:
“sutaṃ metaṃ, bhante: ‘sambahulā kira bhikkhū bhagavato cīvarakammaṃ karonti—

Y làm xong, sau ba tháng, Thế Tôn sẽ bộ hành ra đi.’
niṭṭhitacīvaro bhagavā temāsaccayena cārikaṃ pakkamissatī’ti.

Bạch Thế Tôn, giữa các người an trú với những an trú khác nhau, chúng con nên an trú với an trú nào?”
Tesaṃ no, bhante, nānāvihārehi viharataṃ kenassa vihārena vihātabban”ti?

“2. Lành thay, lành thay, này Mahānāma!
“Sādhu sādhu, mahānāma.

Như vậy thật xứng đáng cho thiện nam tử các người, sau khi đến Thế Tôn đã hỏi, đã thưa như vậy: “Bạch Thế Tôn, giữa các người an trú với những an trú khác nhau, chúng con nên an trú với an trú nào? “
Etaṃ kho, mahānāma, tumhākaṃ patirūpaṃ kulaputtānaṃ yaṃ tumhe tathāgataṃ upasaṅkamitvā puccheyyātha: ‘tesaṃ no, bhante, nānāvihārehi viharataṃ kenassa vihārena vihātabban’ti?

Hãy an trú, này Mahānāma với lòng tin, không phải với không lòng tin.
Saddho kho, mahānāma, ārādhako hoti, no assaddho;

Hãy an trú với tinh cần tinh tấn, không với biếng nhác.
āraddhavīriyo ārādhako hoti, no kusīto;

Hãy an trú với trú niệm, không với thất niệm.
upaṭṭhitassati ārādhako hoti, no muṭṭhassati;

Hãy an trú với định, không với không định.
samāhito ārādhako hoti, no asamāhito;

Hãy an trú với trí tuệ, không với liệt tuệ.
paññavā ārādhako hoti, no duppañño.

Sau khi an trú trong năm pháp này, này Mahānāma, hãy tu tập thêm sáu pháp nữa.
Imesu kho tvaṃ, mahānāma, pañcasu dhammesu patiṭṭhāya cha dhamme uttari bhāveyyāsi.

3. Ở đây, này Mahānāma, Ông hãy tùy niệm Như Lai:
Idha tvaṃ, mahānāma, tathāgataṃ anussareyyāsi:

‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Này Mahānāma, trong khi Thánh đệ tử tùy niệm Như Lai, trong khi ấy, tâm không bị tham ám ảnh, tâm không bị sân ám ảnh, tâm không bị si ám ảnh;
Yasmiṃ, mahānāma, samaye ariyasāvako tathāgataṃ anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm được chánh trực nhờ duyên Như Lai.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti tathāgataṃ ārabbha.

Vị Thánh đệ tử, này Mahānāma, với tâm chánh trực, có được nghĩa tín thọ, có được pháp tín thọ, có được hân hoan liên hệ đến pháp.
Ujugatacitto kho pana, mahānāma, ariyasāvako labhati atthavedaṃ, labhati dhammavedaṃ, labhati dhammūpasaṃhitaṃ pāmojjaṃ.

Khi có hân hoan, hỷ sanh; khi có hỷ, thân được khinh an; khi thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; khi có lạc thọ, tâm được định tĩnh.
Pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino cittaṃ samādhiyati.

Tùy niệm Phật này, này Mahānāma, Ông cần phải tu tập khi đi, Ông cần phải tu tập khi đứng, Ông cần phải tu tập khi ngồi, Ông cần phải tu tập khi nằm, Ông cần phải tu tập khi chú tâm vào các công việc, Ông cần phải tu tập khi Ông sống tại trú xứ đầy những con nít”.
Imaṃ kho tvaṃ, mahānāma, buddhānussatiṃ gacchantopi bhāveyyāsi, ṭhitopi bhāveyyāsi, nisinnopi bhāveyyāsi, sayānopi bhāveyyāsi, kammantaṃ adhiṭṭhahantopi bhāveyyāsi, puttasambādhasayanaṃ ajjhāvasantopi bhāveyyāsi.

4. Lại nữa, này Mahānāma, Ông cần phải tu tập tùy niệm Pháp …
Puna caparaṃ tvaṃ, mahānāma, dhammaṃ anussareyyāsi ...pe...

tùy niệm Tăng …
saṅghaṃ anussareyyāsi ...pe...

tùy niệm Giới của mình …
attano sīlaṃ anussareyyāsi ...pe...

tùy niệm Thí của mình …
attano cāgaṃ anussareyyāsi ...pe...

tùy niệm chư Thiên …
devatā anussareyyāsi:

‘Có bốn Thiên vương Thiên, có chư Thiên cõi trời Ba mươi ba; có chư Thiên Dạ ma, có chư Thiên Ðâu suất đà, có chư thiên Hóa Lạc, có chư Thiên Tha hóa Tự tại, có chư Thiên Phạm chúng, có chư Thiên cao hơn nữa.
‘santi devā cātumahārājikā ...pe... santi devā tatuttari.

Ðầy đủ với lòng tin như vậy, chư Thiên ấy, sau khi thân hoại mạng chung được sanh tại chỗ kia. Lòng tin như vậy, cũng có đầy đủ nơi Ta.
Yathārūpāya saddhāya samannāgatā tā devatā ito cutā tatthūpapannā, mayhampi tathārūpā saddhā saṃvijjati.

Đầy đủ với giới như vậy … với nghe pháp như vậy … với thí như vậy …
Yathārūpena sīlena … sutena … cāgena …

đầy đủ với trí tuệ như vậy, chư Thiên ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh tại chỗ kia. Trí tuệ như vậy, cũng có đầy đủ ở nơi Ta.
paññāya samannāgatā tā devatā ito cutā tatthūpapannā, mayhampi tathārūpā paññā saṃvijjatī’ti.

Này Mahānāma, trong khi vị ấy tùy niệm tín, giới, nghe pháp, thí, tuệ của tự mình và chư Thiên ấy, trong khi ấy, tâm không bị tham ám ảnh; trong khi ấy, tâm không bị sân ám ảnh; trong khi ấy, tâm không bị si ám ảnh;
Yasmiṃ, mahānāma, samaye ariyasāvako attano ca tāsañca devatānaṃ saddhañca sīlañca sutañca cāgañca paññañca anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm vị ấy được chánh trực nhờ duyên chư Thiên.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti devatā ārabbha.

Này Mahānāma, vị Thánh đệ tử, với tâm chánh trực, có được nghĩa tín thọ, có được pháp tín thọ, có được hân hoan liên hệ đến pháp.
Ujugatacitto kho pana, mahānāma, ariyasāvako labhati atthavedaṃ, labhati dhammavedaṃ, labhati dhammūpasaṃhitaṃ pāmojjaṃ.

Khi có hân hoan, hỷ sanh; khi có hỷ, thân được khinh an; khi thân khinh an, cảm giác lạc thọ; khi có lạc thọ, tâm được định tĩnh.
Pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino cittaṃ samādhiyati.

Tùy niệm chư Thiên này, này Mahānāma, Ông cần phải tu tập khi đi, Ông cần phải tu tập khi đứng, Ông cần phải tu tập khi ngồi, Ông cần phải tu tập khi nằm, Ông cần phải tu tập khi chú tâm vào các công việc, Ông cần phải tu tập, khi Ông sống tại trú xứ đầy những con nít.”
Imaṃ kho tvaṃ, mahānāma, devatānussatiṃ gacchantopi bhāveyyāsi, ṭhitopi bhāveyyāsi, nisinnopi bhāveyyāsi, sayānopi bhāveyyāsi, kammantaṃ adhiṭṭhahantopi bhāveyyāsi, puttasambādhasayanaṃ ajjhāvasantopi bhāveyyāsī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt