Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 2.6

Tăng Chi Bộ 2.6
Aṅguttara Nikāya 2.6

Phẩm Hình Phạt
Kammakaraṇavagga

6. Kiết sử
6. Saṃyojanasutta

“Có hai pháp này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, dhammā. Katame dve?

Thấy vị ngọt trong các pháp có thể khởi lên kiết sử. Và thấy nhàm chán trong các pháp có thể khởi lên kiết sử.
Yā ca saṃyojaniyesu dhammesu assādānupassitā, yā ca saṃyojaniyesu dhammesu nibbidānupassitā.

Ai sống thấy vị ngọt trong các pháp có thể khởi lên kiết sử, này các Tỷ-kheo, tham không đoạn tận, sân không đoạn tận, si không đoạn tận.
Saṃyojaniyesu, bhikkhave, dhammesu assādānupassī viharanto rāgaṃ na pajahati, dosaṃ na pajahati, mohaṃ na pajahati.

Do tham không đoạn tận, sân không đoạn tận, si không đoạn tận, nên không giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
Rāgaṃ appahāya, dosaṃ appahāya, mohaṃ appahāya na parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi.

Ta nói rằng người ấy không giải thoát khỏi khổ đau.
Na parimuccati dukkhasmāti vadāmi.

Ai sống thấy nhàm chán trong các pháp có thể khởi lên kiết sử, này các Tỷ-kheo, tham được đoạn tận, sân được đoạn tận, si được đoạn tận.
Saṃyojaniyesu, bhikkhave, dhammesu nibbidānupassī viharanto rāgaṃ pajahati, dosaṃ pajahati, mohaṃ pajahati.

Do tham được đoạn tận, sân được đoạn tận, si được đoạn tận, nên được giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
Rāgaṃ pahāya, dosaṃ pahāya, mohaṃ pahāya, parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi.

Ta nói rằng người ấy giải thoát khỏi khổ đau.
Parimuccati dukkhasmāti vadāmi.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai pháp.”
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā”ti.

Chaṭṭhaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt