Tăng Chi Bộ 2.77-86
Aṅguttara Nikāya 2.77-86
Phẩm Tướng
Sanimittavagga
“Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có tướng, không phải không có tướng.
“Sanimittā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no animittā.
Do đoạn tận chính tướng ấy, như vậy các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.”
Tasseva nimittassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có nhân duyên, không phải không có nhân duyên. Do đoạn tận chính nhân duyên ấy, như vậy các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sanidānā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no anidānā. Tasseva nidānassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có nhân, không phải không có nhân. Do đoạn tận chính nhân ấy, như vậy các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sahetukā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no ahetukā. Tasseva hetussa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có các hành, không phải không có các hành. Do đoạn tận chính các hành ấy, như vậy các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sasaṅkhārā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no asaṅkhārā. Tesaṃyeva saṅkhārānaṃ pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có duyên, không phải không có duyên. Do đoạn tận chính duyên ấy, các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sappaccayā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no appaccayā. Tasseva paccayassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có sắc, không phải không có sắc. Do đoạn tận chính duyên ấy, các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sarūpā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no arūpā. Tasseva rūpassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có thọ, không phải không có thọ. Do đoạn tận chính duyên ấy, các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Savedanā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no avedanā. Tassāyeva vedanāya pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có tưởng, không phải không có tưởng. Do đoạn tận chính duyên ấy, các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Sasaññā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no asaññā. Tassāyeva saññāya pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có thức, không phải không có thức. Do đoạn tận chính duyên ấy, các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Saviññāṇā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no aviññāṇā. Tasseva viññāṇassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Này các Tỷ-kheo, các pháp ác, bất thiện khởi lên có sở duyên hữu vi, không phải không có sở duyên hữu vi. Do đoạn tận hữu vi ấy, như vậy các pháp ác, bất thiện ấy, không có mặt.
“Saṅkhatārammaṇā, bhikkhave, uppajjanti pāpakā akusalā dhammā, no asaṅkhatārammaṇā. Tasseva saṅkhatassa pahānā evaṃ te pāpakā akusalā dhammā na hontī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt