Tăng Chi Bộ 3.10
Aṅguttara Nikāya 3.10
Phẩm Người Ngu
Bālavagga
Cấu Uế
Malasutta
“Do thành tựu ba pháp, này các Tỷ-kheo, do không đoạn tận ba cấu uế, tương xứng như vậy, bị quăng vào địa ngục.
“Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato tayo male appahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Thế nào là ba?
Katamehi tīhi?
Ác giới và cấu uế của ác giới không được đoạn tận;
Dussīlo ca hoti, dussīlyamalañcassa appahīnaṃ hoti;
Tật đố và cấu uế của tật đố không được đoạn tận;
issukī ca hoti, issāmalañcassa appahīnaṃ hoti;
Xan tham và cấu uế của xan tham không được đoạn tận.
maccharī ca hoti, maccheramalañcassa appahīnaṃ hoti.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, do không đoạn tận ba cấu uế này, như vậy bị quăng vào địa ngục tương xứng.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato ime tayo male appahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy được sinh lên cõi Trời.
Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato tayo male pahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
Thế nào là ba?
Katamehi tīhi?
Có giữ giới và cấu uế của các giới được đoạn tận;
Sīlavā ca hoti, dussīlyamalañcassa pahīnaṃ hoti;
Không có tật đố và cấu uế của tật đố được đoạn tận;
anissukī ca hoti, issāmalañcassa pahīnaṃ hoti;
Không có xan tham và cấu uế của xan tham được đoạn tận.
amaccharī ca hoti, maccheramalañcassa pahīnaṃ hoti.
Thành tựu với ba pháp này, đoạn tận ba cấu uế này, tương xứng như vậy được sanh lên cõi Trời.”
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato ime tayo male pahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt