Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.119

Tăng Chi Bộ 3.119
Aṅguttara Nikāya 3.119

12. Phẩm Đoạ Xứ
12. Āpāyikavagga

Hành Động
Kammantasutta

“Này các Tỷ-kheo, có ba khiếm khuyết này. Thế nào là ba?
“Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?

Khiếm khuyết về hành động, khiếm khuyết về sanh kế, khiếm khuyết về tri kiến.
Kammantavipatti, ājīvavipatti, diṭṭhivipatti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về hành động?
Katamā ca, bhikkhave, kammantavipatti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm.
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là khiếm khuyết về hành động.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantavipatti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về sanh kế?
Katamā ca, bhikkhave, ājīvavipatti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà sanh kế, nuôi sống bằng tà sanh kế.
Idha, bhikkhave, ekacco micchāājīvo hoti, micchāājīvena jīvikaṃ kappeti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về sanh kế.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ājīvavipatti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về tri kiến?
Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhivipatti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có tà kiến, có tri kiến điên đảo:
Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano:

‘Không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có cúng tế, không có quả dị thục trong các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loại hóa sanh, ở đời không có các hàng Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đã tự mình với thắng trí, giác ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau.’
‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ, natthi sukatadukkaṭānaṃ, kammānaṃ phalaṃ vipāko, natthi ayaṃ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā, natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về tri kiến.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhivipatti.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba khiếm khuyết.
Imā kho, bhikkhave, tisso vipattiyoti.

Này các Tỷ-kheo, có ba viên mãn này. Thế nào là ba?
Tisso imā, bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?

Viên mãn về hành động, viên mãn về sanh kế, viên mãn về tri kiến.
Kammantasampadā, ājīvasampadā, diṭṭhisampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên mãn về hành động?
Katamā ca, bhikkhave, kammantasampadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm.
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên mãn về hành động.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên mãn về sanh kế?
Katamā ca, bhikkhave, ājīvasampadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh sanh kế, nuôi sống bằng chánh sanh kế.
Idha, bhikkhave, ekacco sammāājīvo hoti, sammāājīvena jīvikaṃ kappeti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên mãn về sanh kế.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ājīvasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên mãn về tri kiến?
Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhisampadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có chánh kiến, không có tri kiến điên đảo:
Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano:

‘Có bố thí, có lễ hy sinh, có cúng tế, có quả dị thục trong các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời sau, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, ở đời có các hàng Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đã tự mình với thắng trí, giác ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau.’
‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên mãn về tri kiến.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhisampadā.

Này các Tỷ-kheo, các pháp này là ba viên mãn.”
Imā kho, bhikkhave, tisso sampadā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt