Tăng Chi Bộ 3.122
Aṅguttara Nikāya 3.122
12. Phẩm Đoạ Xứ
12. Āpāyikavagga
Toàn Hảo
Moneyyasutta
“Này các Tỷ-kheo, có ba sự toàn hảo. Thế nào là ba?
“Tīṇimāni, bhikkhave, moneyyāni. Katamāni tīṇi?
Toàn hảo về thân, toàn hảo về lời nói, toàn hảo về ý.
Kāyamoneyyaṃ, vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về thân?
Katamañca, bhikkhave, kāyamoneyyaṃ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục.
Idha, bhikkhave, bhikkhu pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, abrahmacariyā paṭivirato hoti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thân toàn hảo.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyamoneyyaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về lời nói?
Katamañca, bhikkhave, vacīmoneyyaṃ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm.
Idha, bhikkhave, bhikkhu musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lời nói thanh tịnh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vacīmoneyyaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về ý?
Katamañca, bhikkhave, manomoneyyaṃ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn trừ có lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ý toàn hảo.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, manomoneyyaṃ.
Này các Tỷ-kheo, các pháp này là ba toàn hảo.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi moneyyānīti.
Thân và lời toàn hảo,
Kāyamuniṃ vacīmuniṃ,
Tâm toàn hảo vô lậu,
cetomuniṃ anāsavaṃ;
Toàn hảo, được toàn hảo,
Muniṃ moneyyasampannaṃ,
Ðược gọi đoạn tất cả.”
āhu sabbappahāyinan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt