Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.140

Tăng Chi Bộ 3.140
Aṅguttara Nikāya 3.140

14. Phẩm Kẻ Chiến Sĩ
14. Yodhājīvavagga

Ngựa Chưa Được Điều Phục
Assakhaḷuṅka

“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về ba loại ngựa chưa được điều phục và Ta sẽ giảng về ba hạng người chưa được điều phục.
“Tayo ca, bhikkhave, assakhaḷuṅke desessāmi tayo ca purisakhaḷuṅke.

Hãy lắng nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế Tôn nói như sau: “Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa chưa được điều phục?”
Bhagavā etadavoca: “Katame ca, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā?”

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối: bề cao, chu vi, bề ngoài.
Idha, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.

Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.

Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.

Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa chưa được điều phục.
Ime kho, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người chưa được điều phục?
Katame ca, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
Idha, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.

Nhưng ở đây, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.

Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.

Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người chưa được điều phục.
Ime kho, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā.

Thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rõ biết: “Ðây là khổ”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ tập”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ diệt”; như thật rõ biết: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.

Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy lại ngập ngừng không có trả lời.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho saṃsādeti, no vissajjeti.

Ðây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp.
Idamassa na vaṇṇasmiṃ vadāmi.

Vị ấy không có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Na kho pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.

Ðây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.

Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rõ biết: “Ðây là khổ”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ tập”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ diệt”; như thật rõ biết: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.

Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời là không có ngập ngừng.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti.

Ðây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.

Vị ấy không có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Na pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.

Ðây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.

Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rõ biết: “Ðây là khổ”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ tập”; như thật rõ biết: “Ðây là khổ diệt”; như thật rõ biết: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.

Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy liền trả lời không có ngập ngừng.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti.

Ðây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.

Vị ấy có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Lābhī kho pana hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.

Ðây Ta nói trong nghĩa có cân đối.
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối.
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.

Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người chưa có cân đối.”
Ime kho, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt