Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.29

Tăng Chi Bộ 3.29
Aṅguttara Nikāya 3.29

3. Phẩm Người
3. Puggalavagga

Mù Lòa
Andhasutta

“Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo?

Người mù, người một mắt, người có hai mắt.
Andho, ekacakkhu, dvicakkhu.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người mù?
Katamo ca, bhikkhave, puggalo andho?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch;
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tathārūpaṃ cakkhu na hoti yathārūpena cakkhunā anadhigataṃ vā bhogaṃ adhigaccheyya adhigataṃ vā bhogaṃ phātiṃ kareyya;

Không có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng.
tathārūpampissa cakkhu na hoti yathārūpena cakkhunā kusalākusale dhamme jāneyya, sāvajjānavajje dhamme jāneyya, hīnappaṇīte dhamme jāneyya, kaṇha­sukka­sappa­ṭ­ibhāge dhamme jāneyya.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người mù.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo andho.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có một mắt?
Katamo ca, bhikkhave, puggalo ekacakkhu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch;
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tathārūpaṃ cakkhu hoti yathārūpena cakkhunā anadhigataṃ vā bhogaṃ adhigaccheyya adhigataṃ vā bhogaṃ phātiṃ kareyya;

nhưng không có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng.
tathārūpaṃ panassa cakkhu na hoti yathārūpena cakkhunā kusalākusale dhamme jāneyya, sāvajjānavajje dhamme jāneyya, hīnappaṇīte dhamme jāneyya, kaṇha­sukka­sappa­ṭ­ibhāge dhamme jāneyya.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người một mắt.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo ekacakkhu.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có hai mắt?
Katamo ca, bhikkhave, puggalo dvicakkhu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có mắt để có thể với mắt như vậy, thâu hoạch được tài sản chưa được thâu hoạch hay làm cho tăng trưởng tài sản đã được thâu hoạch;
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tathārūpaṃ cakkhu hoti yathārūpena cakkhunā anadhigataṃ vā bhogaṃ adhigaccheyya, adhigataṃ vā bhogaṃ phātiṃ kareyya;

và có mắt để có thể với mắt như vậy, biết được pháp thiện và pháp bất thiện, có tội và không tội, pháp liệt và thắng, pháp thuộc thành phần đen và trắng.
tathārūpampissa cakkhu hoti yathārūpena cakkhunā kusalākusale dhamme jāneyya; sāvajjānavajje dhamme jāneyya, hīnappaṇīte dhamme jāneyya, kaṇha­sukka­sappa­ṭ­ibhāge dhamme jāneyya.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người có hai mắt.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo dvicakkhu.

Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā lokasminti.

Kẻ mù, mắt bị hư
Cả hai đều bất hạnh
Vừa công đức không làm
Vừa không được tài sản
Na ceva bhogā tathārūpā,
na ca puññāni kubbati;
Ubhayattha kaliggāho,
andhassa hatacakkhuno.

Thứ đến là hạng người
Ðược gọi là một mắt
Liên hệ pháp phi pháp
Tầm cầu các tài sản
Athāparāyaṃ akkhāto,
Ekacakkhu ca puggalo;
Dhammādhammena saṭhoso,
Bhogāni pariyesati.

Với trộm và man trá
Cùng với cả nói láo
Vừa khéo góp tài sản
Vừa giỏi hưởng dục lạc
Từ đây đến địa ngục
Người một mắt bị hại.
Theyyena kūṭakammena,
musāvādena cūbhayaṃ;
Kusalo hoti saṅghātuṃ,
kāmabhogī ca mānavo;
Ito so nirayaṃ gantvā,
ekacakkhu vihaññati.

Còn vị có hai mắt
Ðược gọi người tối thượng
Thâu hoạch các tài sản
Một cách đúng chánh pháp
Các tài sản đã có,
Tăng trưởng đúng chánh pháp
Dvicakkhu pana akkhāto,
seṭṭho purisapuggalo;
Dhammaladdhehi bhogehi,
uṭṭhānādhigataṃ dhanaṃ.

Bố thí, ý tốt đẹp
Không phân vân ngập ngừng
Ðược sanh chỗ hiền thiện
Ði chỗ ấy không sầu
Dadāti seṭṭhasaṅkappo,
abyaggamānaso naro;
Upeti bhaddakaṃ ṭhānaṃ,
yattha gantvā na socati.

Vậy hãy tránh thật xa
Người mù, người một mắt
Thân cận bậc hai mắt
Bậc tối thắng trượng phu!
Andhañca ekacakkhuñca,
ārakā parivajjaye;
Dvicakkhuṃ pana sevetha,
seṭṭhaṃ purisapuggalan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt