Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.80

Tăng Chi Bộ 3.80
Aṅguttara Nikāya 3.80

8. Phẩm Ānanda
8. Ānandavagga

Abhibhù
Cūḷanikāsutta

Rồi Tôn giả Ānanda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:

“Con được nghe trước mặt Thế Tôn, con được nắm giữ trước mặt Thế Tôn:
“sammukhā metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ:

‘Abhibhū, đệ tử Ðức Phật Sikhi, đứng ở Phạm Thiên Giới, có thể làm cho ngàn thế giới nghe tiếng của mình.’
‘bhagavato, ānanda, sikhissa abhibhū nāma sāvako brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṃ sarena viññāpesī’ti.

Nhưng bạch Thế Tôn, Thế Tôn bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể làm cho nghe tiếng xa như thế nào?”
Bhagavā pana, bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena viññāpetun”ti?

“Vị ấy chỉ là một đệ tử, này Ānanda. Các Như Lai là vô lượng.”
“Sāvako so, ānanda, appameyyā tathāgatā”ti.

Lần thứ hai, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn: “Con được nghe trước mặt Thế Tôn, con được nắm giữ trước mặt Thế Tôn: ‘Abhibhū, đệ tử Ðức Phật Sikhi, đứng ở Phạm Thiên Giới, có thể làm cho ngàn thế giới nghe tiếng của mình.’ Nhưng bạch Thế Tôn, Thế Tôn bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể làm cho nghe tiếng xa như thế nào?”
Dutiyampi kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca: “sammukhā metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ: ‘bhagavato, ānanda, sikhissa abhibhū nāma sāvako brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṃ sarena viññāpesī’ti. Bhagavā pana, bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena viññāpetun”ti?

Vị ấy chỉ là một đệ tử, này Ānanda. Các Như Lai là vô lượng.
“Sāvako so, ānanda, appameyyā tathāgatā”ti.

Lần thứ ba, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn: “Con được nghe trước mặt Thế Tôn, con được nắm giữ trước mặt Thế Tôn: ‘Abhibhū, đệ tử Ðức Phật Sikhi, đứng ở Phạm Thiên Giới, có thể làm cho ngàn thế giới nghe tiếng của mình.’ Nhưng bạch Thế Tôn, Thế Tôn bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể làm cho nghe tiếng xa như thế nào?”
Tatiyampi kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca: “sammukhā metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ: ‘bhagavato, ānanda, sikhissa abhibhū nāma sāvako brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṃ sarena viññāpesī’ti. Bhagavā pana, bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena viññāpetun”ti?

Này Ānanda, Ngươi có được nghe nói đến tiểu thiên thế giới không?
“Sutā te, ānanda, sahassī cūḷanikā lokadhātū”ti?

“Nay đã đến thời, bạch Thế Tôn! Nay đã đến thời, bạch Thế Tôn Thiện Thệ, để Thế Tôn nói về vấn đề này. Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì.
“Etassa, bhagavā, kālo; etassa, sugata, kālo, yaṃ bhagavā bhāseyya. Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī”ti.

“Vậy này Ānanda, hãy nghe và khéo tác ý, ta sẽ nói.”
“Tenahānanda, suṇāhi sādhukaṃ manasi karohi, bhāsissāmī”ti.

Thưa vâng, bạch Thế Tôn! Tôn giả Ānanda vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā ānando bhagavato paccassosi. Bhagavā etadavoca:

“Xa cho đến mặt trăng, mặt trời chạy trong quỹ đạo của chúng và chói sáng khắp bốn phương với ánh sáng của chúng, xa như vậy là một ngàn thế giới
“Yāvatā, ānanda, candimasūriyā pariharanti, disā bhanti virocanā, tāva sahassadhā loko.

Trong ấy có một ngàn mặt trăng, một ngàn mặt trời, một ngàn núi Sineru (Tu-di), một ngàn Jambudīta (Diêm-phù-đề), một ngàn Aparagoyānā (Tây ngưu hóa châu), một ngàn Uttarakurā (Bắc-cu-vô châu), một ngàn Pubbavidehā (Ðông thắng thần châu), bốn ngàn biển lớn, bốn ngàn đại vương, 1000 cõi trời Bốn thiên vương, 1000 cõi trời ba mươi ba, 1000 Dạ-ma thiên, 1000 Tusitā (Ðâu-suất thiên), 1000 Hóa Lạc thiên, 1000 Tha Hóa Tự tại thiên, 1000 Phạm Thiên.
Tasmiṃ sahassadhā loke sahassaṃ candānaṃ, sahassaṃ sūriyānaṃ, sahassaṃ sine­ru­pabbata­rājā­na­ṃ, sahassaṃ jambudīpānaṃ, sahassaṃ aparagoyānānaṃ, sahassaṃ uttarakurūnaṃ, sahassaṃ pubbavidehānaṃ, cattāri mahāsa­mudda­sahassā­ni­, cattāri mahārājasahassāni, sahassaṃ cātumahārājikānaṃ, sahassaṃ tāvatiṃsānaṃ, sahassaṃ yāmānaṃ, sahassaṃ tusitānaṃ, sahassaṃ nimmānaratīnaṃ, sahassaṃ para­nimmita­vasa­vattī­na­ṃ, sahassaṃ brahmalokānaṃ—

Này Ānanda, đây gọi là một tiểu thiên thế giới.
ayaṃ vuccatānanda, sahassī cūḷanikā lokadhātu.

Này Ānanda, cho đến 1000 lần một tiểu thiên thế giới, được gọi là, này Ānanda, hai trung thiên thế giới.
Yāvatānanda, sahassī cūḷanikā lokadhātu tāva sahassadhā loko. Ayaṃ vuccatānanda, dvisahassī majjhimikā lokadhātu.

Này Ānanda, cho đến 1000 trung thiên thế giới được gọi là, này Ānandaba, ba Ðại thiên thế giới.
Yāvatānanda, dvisahassī majjhimikā lokadhātu tāva sahassadhā loko. Ayaṃ vuccatānanda, tisahassī mahāsahassī lokadhātu.

Này Ānanda, Như Lai có thể làm cho tiếng mình nghe xa cho đến ba ngàn Ðại thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn.”
Ākaṅkhamāno, ānanda, tathāgato tisahassi­ma­hāsa­ha­s­siloka­dhātuṃ sarena viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā”ti.

“Làm sao, bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể làm cho tiếng mình nghe xa cho đến ba ngàn Ðại thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn?”
“Yathā kathaṃ pana, bhante, bhagavā tisahassi­ma­hāsa­ha­s­siloka­dhātuṃ sarena viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā”ti?

“Ở đây, này Ānanda, Như Lai chiếu ánh sáng cho đến ba ngàn Ðại thiên thế giới, cho đến khi các chúng sanh nhận thức được ánh sáng ấy.
“Idhānanda, tathāgato tisahassi­ma­hāsa­ha­s­siloka­dhātuṃ obhāsena phareyya.

Rồi Thế Tôn phát âm và làm cho tiếng mình được nghe.
Yadā te sattā taṃ ālokaṃ sañjāneyyuṃ, atha tathāgato ghosaṃ kareyya saddamanussāveyya.

Như vậy, này Ānanda, Như Lai làm cho tiếng mình nghe xa cho đến ba ngàn Ðại thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn.”
Evaṃ kho, ānanda, tathāgato tisahassi­ma­hāsa­ha­s­siloka­dhātuṃ sarena viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā”ti.

Khi được nói như vậy, Tôn giả Ānanda nói với Tôn giả Udāyi:
Evaṃ vutte, āyasmā ānando āyasmantaṃ udāyiṃ etadavoca:

“Ðược lợi thay cho tôi, khéo được lợi thay cho tôi, có được bậc Ðạo sư có thần lực như vậy, có uy lực như vậy!
“lābhā vata me, suladdhaṃ vata me, yassa me satthā evaṃmahiddhiko evaṃmahānubhāvo”ti.

Khi được nghe nói như vậy, Tôn giả Udāyi nói với Tôn giả Ānanda:
Evaṃ vutte, āyasmā udāyī āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca:

“Này Hiền giả Ānanda, ở đây Hiền giả nghĩ có được gì, nếu bậc Ðạo sư của Hiền giả có đại thần lực như vậy, có đại uy lực như vậy?”
“kiṃ tuyhettha, āvuso ānanda, yadi te satthā evaṃmahiddhiko evaṃmahānubhāvo”ti?

Khi được nghe nói như vậy, Thế Tôn nói với Tôn giả Udāyi:
Evaṃ vutte, bhagavā āyasmantaṃ udāyiṃ etadavoca:

“Chớ có nói như vậy, này Udāyi; chớ nói vậy, này Udāyi.
“mā hevaṃ, udāyi, mā hevaṃ, udāyi.

Này Udāyi, nếu Ānanda chưa có đoạn tận tham và mệnh chung, nhưng với tâm tịnh tín của mình, vị ấy có thể bảy lần ngự trị trên thế giới chư Thiên, có thể bảy lần ngự trị trên cõi Jambudīpa này.
Sace, udāyi, ānando avītarāgo kālaṃ kareyya, tena cittappasādena sattakkhattuṃ devesu devarajjaṃ kāreyya, sattakkhattuṃ imasmiṃyeva jambudīpe mahārajjaṃ kāreyya.

Nhưng này Udāyi, Ānanda ngay trong hiện tại sẽ được Bát-Niết-bàn.”
Api ca, udāyi, ānando diṭṭheva dhamme parinibbāyissatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt