Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.90

Tăng Chi Bộ 3.90
Aṅguttara Nikāya 3.90

9. Phẩm Sa-Môn
9. Samaṇavagga

Học Pháp
Dutiyasikkhattayasutta

“Này các Tỷ-kheo, có ba học pháp này. Thế nào là ba?
“Tisso imā, bhikkhave, sikkhā. Katamā tisso?

Tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học.
Adhisīlasikkhā, adhicittasikkhā, adhipaññāsikkhā.

Thế nào là tăng thượng giới học?
Katamā ca, bhikkhave, adhisīlasikkhā?

Này các Tỷ kheo, ở đây, vị Tỷ kheo sống giữ giới luật, chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Patimokkha (Ba-la-đề-mộc-xoa), đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ lãnh và tu học trong giới pháp.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno, aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng giới học.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhisīlasikkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tăng thượng định học?
Katamā ca, bhikkhave, adhicittasikkhā?

Ở đây, này Tỳ-kheo, ly dục, ly bất thiện pháp, vị Tỷ-kheo chứng đạt và an trú sơ Thiền …Thiền thứ hai .. Thiền thứ ba … chứng đạt và an trú Thiền thứ tư.
Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng định học.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhicittasikkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tăng thượng tuệ học?
Katamā ca, bhikkhave, adhipaññāsikkhā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo do đoạn trừ các lậu hoặc, ngay trong hiện tại tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng tuệ học.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhipaññāsikkhā.

Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba học pháp.
Imā kho, bhikkhave, tisso sikkhāti.

Người tinh tấn, nghị lực
Kiên trì và Thiền tu
Sống hộ trì các căn
Hãy hành ba tăng thượng.
Adhisīlaṃ adhicittaṃ,
adhipaññañca vīriyavā;
Thāmavā dhitimā jhāyī,
sato guttindriyo care.

Trước thế nào, sau vậy
Sau thế nào, trước vậy
Dưới thế nào, trên vậy
Trên thế nào, dưới vậy.
Yathā pure tathā pacchā,
yathā pacchā tathā pure;
Yathā adho tathā uddhaṃ,
yathā uddhaṃ tathā adho.

Ngày thế nào, đêm vậy,
Ðêm thế nào, ngày vậy;
Hãy nhiếp phục mọi phương
Với vô lượng tâm định.
Yathā divā tathā rattiṃ,
yathā rattiṃ tathā divā;
Abhibhuyya disā sabbā,
appamāṇasamādhinā.

Ðây gọi hữu đạo học
Là thuần tịnh hạnh đức
Ðây gọi là Chánh giác
Bậc trí đạt tối hậu.
Tamāhu sekhaṃ paṭipadaṃ,
atho saṃsuddhacāriyaṃ;
Tamāhu loke sambuddhaṃ,
dhīraṃ paṭipadantaguṃ.

Với thức được đoạn diệt
Ái diệt, được giải thoát
Như đèn sáng tịch diệt
Tâm vị ấy giải thoát.
Viññāṇassa nirodhena,
taṇhākkhayavimuttino;
Pajjotasseva nibbānaṃ,
vimokkho hoti cetaso”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt