Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.1

Tăng Chi Bộ 4.1
Aṅguttara Nikāya 4.1

1. Phẩm Bhaṇḍagāma
1. Bhaṇḍagāmavagga

Giác Ngộ
Anubuddhasutta

Như vậy, tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Vajji, tại làng Bhaṇḍa.
ekaṃ samayaṃ bhagavā vajjīsu viharati bhaṇḍagāme.

Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn..
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập bốn pháp, như vậy phải chạy dài, luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy! Thế nào là bốn?
“Catunnaṃ, bhikkhave, dhammānaṃ ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca. Katamesaṃ catunnaṃ?

Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh giới, như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy.
Ariyassa, bhikkhave, sīlassa ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.

Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh định, như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy.
Ariyassa, bhikkhave, samādhissa ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.

Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh tuệ, như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy.
Ariyāya, bhikkhave, paññāya ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.

Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh giải thoát, như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy.
Ariyāya, bhikkhave, vimuttiyā ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.

Này các Tỷ-kheo, khi nào Thánh giới này được giác ngộ, được thể nhập; Thánh tuệ được giác ngộ, được thể nhập; Thánh định được giác ngộ, được thể nhập; Thánh giải thoát được giác ngộ, được thể nhập; hữu ái được chặt đứt, dây cột của hữu được đoạn tận, nay không còn tái sanh.”
Tayidaṃ, bhikkhave, ariyaṃ sīlaṃ anubuddhaṃ paṭividdhaṃ, ariyo samādhi anubuddho paṭividdho, ariyā paññā anubuddhā paṭividdhā, ariyā vimutti anubuddhā paṭividdhā, ucchinnā bhavataṇhā, khīṇā bhavanetti, natthi dāni punabbhavo”ti.

Thế Tôn nói như vậy.
Idamavoca bhagavā.

Thiện Thệ sau khi nói vậy xong, bậc Ðạo sư lại nói thêm:
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā:

“Giới, Thiền định, Trí tuệ,
“Sīlaṃ samādhi paññā ca,
Với giải thoát vô thượng;
vimutti ca anuttarā;
Gotama danh xưng,
Giác ngộ những pháp này.
Anubuddhā ime dhammā,
gotamena yasassinā.
Ðức Phật thắng tri chúng,
Iti buddho abhiññāya,
Thuyết pháp cho Tỷ-kheo;
dhammamakkhāsi bhikkhunaṃ;
Ðạo sư đoạn tận khổ,
Dukkhassantakaro satthā,
Bậc Tuệ nhãn tịch tịnh.”
cakkhumā parinibbuto”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt