Tăng Chi Bộ 4.101
Aṅguttara Nikāya 4.101
11. Phẩm Mây Mưa
11. Valāhakavagga
Mây Mưa (1)
Paṭhamavalāhakasutta
Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—
Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của ông Anāthapiṇḍika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:
“Này các Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, valāhakā. Katame cattāro?
Có sấm, không có mưa; có mưa, không có sấm; không có sấm, cũng không có mưa; có sấm và có mưa.
Gajjitā no vassitā; vassitā no gajjitā; neva gajjitā no vassitā; gajjitā ca vassitā ca.
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này.
Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakā.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người được ví dụ với các loại mây mưa này, có mặt hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
Hạng người có sấm, không có mưa; hạng người có mưa, không có sấm; hạng người không có sấm, không có mưa; hạng người có sấm và có mưa.
Gajjitā no vassitā; vassitā no gajjitā; neva gajjitā no vassitā; gajjitā ca vassitā ca.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có sấm, không có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gajjitā hoti no vassitā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có nói, không có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāsitā hoti, no kattā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có sấm không có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gajjitā hoti, no vassitā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm, không có mưa ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có mưa, không có sấm?
Kathañca, bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có làm, không có nói.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kattā hoti, no bhāsitā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có mưa, không có sấm.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây chỉ có mưa, không có sấm ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako vassitā, no gajjitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ kheo, thế nào là hạng người không có sấm, cũng không có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có nói, không có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo neva bhāsitā hoti, no kattā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không có sấm, không có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây không có sấm, không có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako neva gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ kheo, thế nào là hạng người có sấm và có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có nói và có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāsitā ca hoti kattā ca.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có sấm và có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm và có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako gajjitā ca vassitā ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người giống như các loại mây này có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmin”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt