Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.101

Tăng Chi Bộ 4.101
Aṅguttara Nikāya 4.101

11. Phẩm Mây Mưa
11. Valāhakavagga

Mây Mưa (1)
Paṭhamavalāhakasutta

Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của ông Anāthapiṇḍika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, valāhakā. Katame cattāro?

Có sấm, không có mưa; có mưa, không có sấm; không có sấm, cũng không có mưa; có sấm và có mưa.
Gajjitā no vassitā; vassitā no gajjitā; neva gajjitā no vassitā; gajjitā ca vassitā ca.

Này các Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này.
Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakā.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người được ví dụ với các loại mây mưa này, có mặt hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

Hạng người có sấm, không có mưa; hạng người có mưa, không có sấm; hạng người không có sấm, không có mưa; hạng người có sấm và có mưa.
Gajjitā no vassitā; vassitā no gajjitā; neva gajjitā no vassitā; gajjitā ca vassitā ca.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có sấm, không có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gajjitā hoti no vassitā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có nói, không có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāsitā hoti, no kattā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có sấm không có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gajjitā hoti, no vassitā.

Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm, không có mưa ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có mưa, không có sấm?
Kathañca, bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có làm, không có nói.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kattā hoti, no bhāsitā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có mưa, không có sấm.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā.

Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây chỉ có mưa, không có sấm ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako vassitā, no gajjitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ kheo, thế nào là hạng người không có sấm, cũng không có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có nói, không có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo neva bhāsitā hoti, no kattā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không có sấm, không có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā.

Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây không có sấm, không có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako neva gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ kheo, thế nào là hạng người có sấm và có mưa?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có nói và có làm.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāsitā ca hoti kattā ca.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có sấm và có mưa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca.

Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm và có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, valāhako gajjitā ca vassitā ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người giống như các loại mây này có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmin”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt