Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.103

Tăng Chi Bộ 4.103
Aṅguttara Nikāya 4.103

11. Phẩm Mây Mưa
11. Valāhakavagga

Cái Ghè
Kumbhasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ghè này. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, kumbhā. Katame cattāro?

Trống và bịt; đầy và mở; trống và mở; đầy và bịt.
Tuccho pihito, pūro vivaṭo, tuccho vivaṭo, pūro pihito—

Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ghè này.
Ime kho, bhikkhave, cattāro kumbhā.

Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, có bốn hạng người được ví như các loại ghè này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, cattāro kumbhūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

Trống và bịt, đầy và mở, trống và mở, đầy và bịt.
Tuccho pihito, pūro vivaṭo, tuccho vivaṭo, pūro pihito.

Và này các Tỳ-kheo, thế nào là hạng người trống và bịt?
Kathañca, bhikkhave, puggalo tuccho hoti pihito?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có thái độ không dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía trước, ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, bình bát và y.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ.

Vị ấy như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”… không như thật quán tri:”Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ nappajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người trống và bịt.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo tuccho hoti pihito.

Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè trống và bịt ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, kumbho tuccho pihito; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đầy và mở?
Kathañca, bhikkhave, puggalo pūro hoti vivaṭo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có thái độ dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía trước, ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, bình bát và y.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ.

Vị ấy không như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”… như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người đầy và mở.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo pūro hoti vivaṭo.

Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè đầy và mở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, kumbho pūro vivaṭo; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người trống và mở?
Kathañca, bhikkhave, puggalo tuccho hoti vivaṭo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có thái độ dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía trước, ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, bình bát và y.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ.

Vị ấy không như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”… không như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ nappajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người trống và mở.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo tuccho hoti vivaṭo.

Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè trống và mở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, kumbho tuccho vivaṭo; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đầy và bịt?
Kathañca, bhikkhave, puggalo pūro hoti pihito?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có thái độ dễ thương, khi đi tới, đi lui, khi ngó phía trước, ngó hai bên, khi co tay, duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, mang y bát.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ.

Vị ấy như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”… như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người đầy và bịt.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo pūro hoti pihito.

Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè đầy và bịt ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, kumbho pūro pihito; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người giống như các loại ghè này có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro kumbhūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmin”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt