Tăng Chi Bộ 4.107
Aṅguttara Nikāya 4.107
11. Phẩm Mây Mưa
11. Valāhakavagga
Các Loại Chuột
Mūsikasutta
“Này các Tỷ-kheo, có bốn loại chuột này. Thế nào là bốn?
“Catasso imā, bhikkhave, mūsikā. Katamā catasso?
Ðào hang không ở, ở không đào hang, không đào hang không ở, có đào hang có ở.
Gādhaṃ kattā no vasitā, vasitā no gādhaṃ kattā, neva gādhaṃ kattā no vasitā, gādhaṃ kattā ca vasitā ca—
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại chuột này.
imā kho, bhikkhave, catasso mūsikā.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người được ví dụ với các loại chuột này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, cattāro mūsikūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
Ðào hang không ở, ở không đào hang, không đào hang không ở, có đào hang có ở.
Gādhaṃ kattā no vasitā, vasitā no gādhaṃ kattā, neva gādhaṃ kattā no vasitā, gādhaṃ kattā ca vasitā ca—
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có đào hang, nhưng không ở?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā hoti no vasitā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thuộc lòng: Pháp, Khế kinh, Ứng tụng, Ký thuyết, Kệ tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Quảng thuyết.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti—suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
Vị ấy không như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”, … không như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ nappajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có đào hang, nhưng không ở.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā hoti, no vasitā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại chuột có đào hang nhưng không ở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā gādhaṃ kattā, no vasitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người ở không đào hang?
Kathañca, bhikkhave, puggalo vasitā hoti, no gādhaṃ kattā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có học thuộc lòng: Pháp, Khế kinh, Ứng tụng, Ký thuyết, Kệ tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Quảng thuyết.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dhammaṃ na pariyāpuṇāti—suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
Vị ấy như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”, … không như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người ở không đào hang.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo vasitā hoti, no gādhaṃ kattā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại chuột có ở nhưng không đào hang ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā vasitā hoti, no gādhaṃ kattā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ, puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không đào hang không ở?
Kathañca, bhikkhave, puggalo neva gādhaṃ kattā hoti no vasitā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có học thuộc lòng: Pháp, Khế kinh, Ứng tụng, Ký thuyết, Kệ tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Quảng thuyết.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dhammaṃ na pariyāpuṇāti—suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
Vị ấy không như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”, … không như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ nappajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không đào hang không ở.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo neva gādhaṃ kattā hoti, no vasitā.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại chuột không đào hang không ở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā neva gādhaṃ kattā hoti, no vasitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có đào hang có ở?
Kathañca, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā ca hoti vasitā ca?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thuộc lòng: Pháp, Khế kinh, Ứng tụng, Ký thuyết, Kệ tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Quảng thuyết.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti—suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
Vị ấy như thật quán tri: “Ðây là Khổ”, …”Ðây là Khổ tập”, … “Ðây là Khổ diệt”, … không như thật quán tri: “Ðây là con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
So ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có đào hang có ở.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā ca hoti vasitā ca.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại chuột có đào hang có ở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā gādhaṃ kattā ca hoti vasitā ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người giống như các loại chuột này có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro mūsikūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmin”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt