Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.11

Tăng Chi Bộ 4.11
Aṅguttara Nikāya 4.11

2. Phẩm Hành
2. Caravagga

Hành
Carasutta

“Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
“Carato cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti,

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người không có nhiệt tình, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt”.
carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang đứng khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Ṭhitassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti,

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đứng có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người không có nhiệt tình, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt”.
ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang ngồi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Nisinnassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti,

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang ngồi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người không có nhiệt tình, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt”.
nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang nằm, đang thức khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Sayānassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti,

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang nằm, đang thức có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người không có nhiệt tình, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt”.
sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Carato cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti;

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người có nhiệt tình, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng”.
carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang đứng khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Ṭhitassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti;

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đứng có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người có nhiệt tình, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng”.
ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang ngồi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Nisinnassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti;

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang ngồi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người có nhiệt tình, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng”.
nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang nằm, đang thức khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm.
Sayānassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā.

Nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu;
Tañce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti;

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang nằm, đang thức có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là “người có nhiệt tình, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng”.
sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccatīti.

Nếu khi đi khi đứng,
Caraṃ vā yadi vā tiṭṭhaṃ,
Khi ngồi hay khi nằm,
nisinno uda vā sayaṃ;
Khởi lên ác tầm tư,
Liên hệ đến gia đình,
Yo vitakkaṃ vitakketi,
pāpakaṃ gehanissitaṃ.
Thực hành theo ác đạo,
Kummaggappaṭipanno so,
Mờ ám bởi si mê.
Mohaneyyesu mucchito;
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Abhabbo tādiso bhikkhu,
Không chứng Vô thượng giác.
Phuṭṭhuṃ sambodhimuttamaṃ.
Ai khi đi khi đứng,
Yo ca caraṃ vā tiṭṭhaṃ vā,
Khi ngồi hay khi nằm,
Nisinno uda vā sayaṃ;
Ðiều phục được tâm tư,
Vitakkaṃ samayitvāna,
Yêu thích tầm chỉ tịnh;
Vitakkūpasame rato;
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Bhabbo so tādiso bhikkhu,
Chứng được Vô thượng giác.”
Phuṭṭhuṃ sambodhimuttaman”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt