Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.130

Tăng Chi Bộ 4.130
Aṅguttara Nikāya 4.130

13. Phẩm Sợ Hãi
13. Bhayavagga

Vi Diệu (4)
Cakkavattiacchariyasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi diệu chưa từng có này về vua Chuyển Luân. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, acchariyā abbhutā dhammā raññe cakkavattimhi. Katame cattāro?

Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng Sát-đế-lỵ đến yết kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ vì được yết kiến vua Chuyển Luân.
Sace, bhikkhave, khattiyaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân nói chuyện, hội chúng được hoan hỷ với bài nói chuyện.
Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Và nếu vua Chuyển Luân im lặng, chúng Sát-đế-lỵ bị thất vọng.
Atittāva, bhikkhave, khattiyaparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng Bà-la-môn đến yết kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ vì được yết kiến vua Chuyển Luân.
Sace, bhikkhave, brāhmaṇaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân nói chuyện, hội chúng được hoan hỷ với bài nói chuyện.
Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Và nếu vua Chuyển Luân im lặng, chúng Bà-la-môn bị thất vọng.
Atittāva, bhikkhave, brāhmaṇaparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng gia chủ đến yết kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ vì được yết kiến vua Chuyển Luân.
Sace, bhikkhave, gahapatiparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân nói chuyện, hội chúng được hoan hỷ với bài nói chuyện.
Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Và nếu vua Chuyển Luân im lặng, chúng gia chủ bị thất vọng.
Atittāva, bhikkhave, gahapatiparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng Sa-môn đến yết kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ vì được yết kiến vua Chuyển Luân.
Sace, bhikkhave, samaṇaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân nói chuyện, hội chúng được hoan hỷ với bài nói chuyện.
Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Và nếu vua Chuyển Luân im lặng, chúng Sa-môn bị thất vọng.
Atittāva, bhikkhave, samaṇaparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi diệu chưa từng có này về vua Chuyển Luân.
Ime kho, bhikkhave, cattāro acchariyā abbhutā dhammā raññe cakkavattimhi.

“Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi diệu chưa từng có này về Ānanda. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, acchariyā abbhutā dhammā ānande. Katame cattāro?

Này các Tỷ-kheo, nếu chúng Tỷ-kheo đi đến yết kiến Ānanda, hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ānanda.
Sace, bhikkhave, bhikkhuparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Ở đây, nếu Ānanda thuyết pháp, hội chúng ấy hoan hỷ với lời thuyết giảng.
Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Chúng Tỷ-kheo không được vui vẻ, này các Tỷ-kheo, nếu Ānanda giữ im lặng.
Atittāva, bhikkhave, bhikkhuparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, nếu chúng Tỷ-kheo-ni đi đến yết kiến Ānanda, hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ānanda.
Sace, bhikkhave, bhikkhuniparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Ở đây, nếu Ānanda thuyết pháp, hội chúng ấy hoan hỷ với lời thuyết giảng.
Tattha ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Chúng Tỷ-kheo không được vui vẻ, này các Tỷ-kheo, nếu Ānanda giữ im lặng.
Atittāva, bhikkhave, bhikkhuniparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, nếu chúng nam cư sĩ đi đến yết kiến Ānanda, hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ānanda.
Sace, bhikkhave, upāsakaparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Ở đây, nếu Ānanda thuyết pháp, hội chúng ấy hoan hỷ với lời thuyết giảng.
Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Chúng nam cư sĩ không được vui vẻ, này các Tỷ-kheo, nếu Ānanda giữ im lặng.
Atittāva, bhikkhave, upāsakaparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.

Nếu chúng nữ cư sĩ đi đến yết kiến Ānanda, hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ānanda.
Sace, bhikkhave, upāsikāparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti.

Tại đấy, nếu Ananda thuyết pháp, hội chúng ấy được hoan hỷ với lời thuyết giảng.
Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.

Chúng nữ cư sĩ không được vui vẻ, này các Tỷ-kheo, nếu Ānanda giữ im lặng.
Atittāva, bhikkhave, upāsikāparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.

Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi diệu chưa từng có này về Ānanda.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro acchariyā abbhutā dhammā ānande”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt