Tăng Chi Bộ 4.162
Aṅguttara Nikāya 4.162
17. Phẩm Đạo Hành
17. Paṭipadāvagga
Với Chi Tiết
Vitthārasutta
“Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành này. Thế nào là bốn?
“Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?
Ðạo hành khổ, thắng trí chậm; Ðạo hành khổ, thắng trí nhanh; Ðạo hành lạc, thắng trí chậm; Ðạo hành lạc, thắng trí nhanh.
Dukkhā paṭipadā dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành khổ, thắng trí chậm?
Katamā ca, bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā?
Ở đây, có người bản tánh tham dục rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do tham dục sanh; bản tánh sân rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do sân hận sanh; bản tánh si rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do si sanh.
Idha, bhikkhave, ekacco pakatiyāpi tibbarāgajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbadosajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbamohajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
Với người ấy, năm căn này hiện ra rất mềm yếu, tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
Tassimāni pañcindriyāni mudūni pātubhavanti—saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ.
Do năm căn này mềm yếu, người ấy đạt được Vô gián định một cách chậm chạp để đoạn diệt các lậu hoặc.
So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā dandhaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành khổ, thắng trí chậm.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành khổ, thắng trí nhanh?
Katamā ca, bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người bản tánh tham dục rất cường thịnh … luôn luôn cảm thọ khổ ưu do si sanh.
Idha, bhikkhave, ekacco pakatiyāpi tibbarāgajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbadosajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbamohajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
Với người ấy, năm căn này hiện ra hết sức dồi dào, tức là tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
Tassimāni pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti—saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ.
Do năm căn này hết sức dồi dào, người ấy đạt được Vô gián định một cách mau chóng để đoạn tận các lậu hoặc.
So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā khippaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành khổ, thắng trí nhanh.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā.
Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành lạc, thắng trí chậm?
Katamā ca, bhikkhave, sukhā paṭipadā dandhābhiññā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người bản tánh tham dục không có cường thịnh … thường không có cảm thọ khổ ưu do tham dục sanh … bản tánh sân không có cường thịnh … bản tánh si không có cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do si sanh.
Idha, bhikkhave, ekacco pakatiyāpi na tibbarāgajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbadosajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbamohajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
Với người ấy, năm căn này hiện ra rất mềm yếu, tức là tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
Tassimāni pañcindriyāni mudūni pātubhavanti—saddhindriyaṃ ...pe... paññindriyaṃ.
Do năm căn này mềm yếu, người ấy đạt được Vô gián định một cách chậm chạp để đoạn tận các lậu hoặc.
So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā dandhaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành lạc, thắng trí chậm.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sukhā paṭipadā dandhābhiññā.
Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành lạc, thắng trí nhanh?
Katamā ca, bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người bản tánh tham dục không có cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do tham dục sanh; bản tánh sân không có cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do sân sanh; bản tánh si không có cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do si sanh.
Idha, bhikkhave, ekacco pakatiyāpi na tibbarāgajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbadosajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbamohajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
Với người ấy, năm căn này hiện ra rất dồi dào, tức là tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
Tassimāni pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti—saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ.
Do năm căn này dồi dào, người ấy đạt được Vô gián định một cách nhanh chóng để đoạn tận các lậu hoặc.
So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā khippaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành lạc, thắng trí nhanh.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành này.”
Imā kho, bhikkhave, catasso paṭipadā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt