Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.165

Tăng Chi Bộ 4.165
Aṅguttara Nikāya 4.165

17. Phẩm Đạo Hành
17. Paṭipadāvagga

Kham Nhẫn (2)
Dutiyakhamasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành này. Thế nào là bốn?
“Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?

Ðạo hành không kham nhẫn, đạo hành kham nhẫn, đạo hành nhiếp phục, đạo hành an tịnh.
Akkhamā paṭipadā, khamā paṭipadā, damā paṭipadā, samā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành không kham nhẫn?
Katamā ca, bhikkhave, akkhamā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không kham nhẫn lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài bò sát; không kham nhẫn những hình thức chưởi mắng, phỉ báng, không thể chịu đựng được cảm thọ về thân khởi lên, khổ đau, nhói đau, mãnh liệt, kịch liệt, không khả hỷ, không khả ý, chết điếng người.
Idha, bhikkhave, ekacco akkhamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya, ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ anadhivāsakajātiko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành không kham nhẫn.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, akkhamā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành kham nhẫn?
Katamā ca, bhikkhave, khamā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người kham nhẫn lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài bò sát; không kham nhẫn những hình thức chưởi mắng, phỉ báng, không thể chịu đựng được cảm thọ về thân khởi lên, khổ đau, nhói đau, mãnh liệt, kịch liệt, không khả hỷ, không khả ý, chết điếng người.
Idha, bhikkhave, ekacco khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya, ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành kham nhẫn.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, khamā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành nhiếp phục?
Katamā ca, bhikkhave, damā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người khi mắt thấy sắc không nắm giữ tướng chung …
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti ...pe...

Khi tai nghe tiếng … khi mũi ngửi hương … khi lưỡi nếm vị … khi thân cảm xúc … khi ý biết pháp, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
sotena saddaṃ sutvā … ghānena gandhaṃ ghāyitvā … jivhāya rasaṃ sāyitvā … kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā … manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī;

Phàm do nhân duyên gì ý căn này không được chế ngự, khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện khởi lên, vị ấy chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, sống với sự chế ngự ý căn.
yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành nhiếp phục.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, damā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo hành an tịnh?
Katamā ca, bhikkhave, samā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không chấp nhận dục tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, làm cho an tịnh, chấm dứt, khiến đi đến không sanh hữu, không có chấp nhận sân tầm khởi lên … không có chấp nhận hại tầm khởi lên … không có chấp nhận các pháp ác bất thiện tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, làm cho an tịnh, chấm dứt, khiến đi đến không sanh hữu.
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti sameti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, uppannaṃ byāpādavitakkaṃ ...pe... uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ … uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti sameti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành an tịnh.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, samā paṭipadā.

Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành này.”
Imā kho, bhikkhave, catasso paṭipadā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt