Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.194

Tăng Chi Bộ 4.194
Aṅguttara Nikāya 4.194

20. Đại Phẩm
20. Mahāvagga

Các Vị Sāpūga
Sāmugiyasutta

Một thời, Tôn giả Ānanda trú ở giữa các dân chúng Koliya tại một thị trấn các Koliya tên là Sāpūga. Rồi rất nhiều Koliya tử ở Sāpūga đi đến Tôn giả Ānanda; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi ngồi xuống một bên. Tôn giả Ānanda nói với các Koliya tử ấy ở Sāpūga:
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando koliyesu viharati sāmugaṃ nāma koliyānaṃ nigamo. Atha kho sambahulā sāmugiyā koliyaputtā yenāyasmā ānando tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinne kho te sāmugiye koliyaputte āyasmā ānando etadavoca:

Này các Byagghapajjā, có bốn thanh tịnh tinh cần chi phần này được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chơn chánh nói lên để chúng sanh được thanh tịnh, để vượt qua sầu bi, để chấm dứt khổ ưu, để đạt đến chánh lý, để chứng ngộ Niết-bàn. Thế nào là bốn?
“Cattārimāni, byagghapajjā, pārisuddhipadhāniyaṅgāni tena bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sammadakkhātāni sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya. Katamāni cattāri?

Giới thanh tịnh tinh cần chi phần, tâm thanh tịnh tinh cần chi phần, kiến thanh tịnh tinh cần chi phần, giải thoát thanh tịnh tinh cần chi phần.
Sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.

2. Và này các Byagghapajjā, thế nào là giới thanh tịnh tinh cần chi phần?
Katamañca, byagghapajjā, sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?

Ở đây, này Byagghapajjā, Tỷ-kheo có giới …, chấp nhận và học tập trong các học pháp.
Idha, byagghapajjā, bhikkhu sīlavā hoti ...pe... samādāya sikkhati sikkhāpadesu.

Này các Byagghapajjā, đây gọi là giới thanh tịnh; với lời nguyện: “Nếu giới thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu giới thanh tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ”. Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Byagghapajjā, đều được gọi là giới thanh tịnh tinh cần chi phần.
Iti evarūpiṃ sīlapārisuddhiṃ aparipūraṃ vā paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā, sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.

Và này các Byagghapajjā, thế nào là tâm thanh tịnh tinh cần chi phần?
Katamañca, byagghapajjā, cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?

3. Ở đây, này các Byagghapajjā, vị Tỷ-kheo ly các dục … chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Này các Byagghapajjā, đây gọi là tâm thanh tịnh;
Idha, byagghapajjā, bhikkhu vivicceva kāmehi ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati, byagghapajjā, cittapārisuddhi.

Với lời nguyện: “Nếu tâm thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu tâm thanh tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ”. Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Byagghapajjā, đều được gọi là tâm thanh tịnh tinh cần chi phần.
Iti evarūpiṃ cittapārisuddhiṃ aparipūraṃ vā paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā, cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.

4. Và này các Byagghapajjā, thế nào là kiến thanh tịnh tinh cần chi phần?
Katamañca, byagghapajjā, diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?

Ở đây, này các Byagghapajjā, Tỷ-kheo như thật quán tri: “Ðây là khổ”; như thật quán tri: “Ðây là khổ tập”; như thật quán tri: “Ðây là khổ diệt”; như thật quán tri: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
Idha, byagghapajjā, bhikkhu ‘idaṃ dukkhan’ti yathābhūtaṃ pajānāti ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.

Này các Byagghapajjā, đây gọi là kiến thanh tịnh;
Ayaṃ vuccati, byagghapajjā, diṭṭhipārisuddhi.

Với lời nguyện: “Nếu kiến thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu kiến thanh tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ”. Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Byagghapajjā, đều được gọi là kiến thanh tịnh tinh cần chi phần.
Iti evarūpiṃ diṭṭhipārisuddhiṃ aparipūraṃ vā ...pe... tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā, diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.

5. Và này các Byagghapajjā, thế nào là giải thoát thanh tịnh tinh cần chi phần?
Katamañca, byagghapajjā, vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?

Vị Thánh đệ tử nào, này các Byagghapajjā, thành tựu với giới thanh tịnh tinh cần chi phần này, thành tựu với tâm thanh tịnh tinh cần chi phần này, và thành tựu với kiến thanh tịnh tinh cần chi phần này, tâm được ly tham đối với các pháp hấp dẫn, tâm được giải thoát đối với các pháp cần được giải thoát.
Sa kho so, byagghapajjā, ariyasāvako iminā ca sīlapārisuddhipadhāniyaṅgena samannāgato iminā ca cittapārisuddhipadhāniyaṅgena samannāgato iminā ca diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgena samannāgato rajanīyesu dhammesu cittaṃ virājeti, vimocanīyesu dhammesu cittaṃ vimoceti.

Vị ấy, sau khi tâm được ly tham đối với các pháp hấp dẫn, tâm được giải thoát đối với các pháp cần được giải thoát, cảm xúc chánh giải thoát. Này các Byagghapajjā, đây gọi là giải thoát thanh tịnh.
So rajanīyesu dhammesu cittaṃ virājetvā, vimocanīyesu dhammesu cittaṃ vimocetvā sammāvimuttiṃ phusati.

Với lời nguyện: “Nếu giải thoát thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu giải thoát thanh tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ”. Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Byagghapajjā, đều được gọi là giải thoát thanh tịnh tinh cần chi phần.
Iti evarūpiṃ vimuttipārisuddhiṃ aparipūraṃ vā paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā, vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.

Bốn thanh tịnh tinh cần chi phần này, này các Byagghapajjā, đã được Thế Tôn, bậc đã biết đã thấy, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác chơn chánh nói lên để chúng sanh được thanh tịnh, để vượt qua sầu bi, để chấm dứt khổ ưu, để chứng đắc chánh lý, để chứng ngộ Niết-bàn!
Imāni kho, byagghapajjā, cattāri pārisuddhipadhāniyaṅgāni tena bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sammadakkhātāni sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt