Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.200

Tăng Chi Bộ 4.200
Aṅguttara Nikāya 4.200

20. Đại Phẩm
20. Mahāvagga

Luyến Ái
Pemasutta

1. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự được sanh khởi này. Thế nào là bốn?
“Cattārimāni, bhikkhave, pemāni jāyanti. Katamāni cattāri?

Luyến ái sanh từ luyến ái, sân sanh từ luyến ái, luyến ái sanh từ sân, sân sanh từ sân.
Pemā pemaṃ jāyati, pemā doso jāyati, dosā pemaṃ jāyati, dosā doso jāyati.

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là luyến ái sanh từ luyến ái?
Kathañca, bhikkhave, pemā pemaṃ jāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người là khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với một người. Rồi các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ý.
Idha, bhikkhave, puggalo puggalassa iṭṭho hoti kanto manāpo. Taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācaranti.

Người kia suy nghĩ như sau: “Người này khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với ta, lại được các người khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ý”.
Tassa evaṃ hoti: ‘yo kho myāyaṃ puggalo iṭṭho kanto manāpo, taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācarantī’ti.

Do đó người ấy khởi lên luyến ái đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến ái sanh khởi từ luyến ái.
So tesu pemaṃ janeti. Evaṃ kho, bhikkhave, pemā pemaṃ jāyati.

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sân được sanh khởi từ luyến ái?
Kathañca, bhikkhave, pemā doso jāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người là khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với một người. Rồi các người khác đối xử với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý.
Idha, bhikkhave, puggalo puggalassa iṭṭho hoti kanto manāpo. Taṃ pare aniṭṭhena akantena amanāpena samudācaranti.

Người kia suy nghĩ như sau: “Người này là khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với ta, nhưng không được các người khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ý”.
Tassa evaṃ hoti: ‘yo kho myāyaṃ puggalo iṭṭho kanto manāpo, taṃ pare aniṭṭhena akantena amanāpena samudācarantī’ti.

Do đó người ấy khởi lên lòng sân đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân được sanh khởi từ luyến ái.
So tesu dosaṃ janeti. Evaṃ kho, bhikkhave, pemā doso jāyati.

4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là luyến ái được sanh khởi từ sân?
Kathañca, bhikkhave, dosā pemaṃ jāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với một người. Rồi các người khác đối với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý.
Idha, bhikkhave, puggalo puggalassa aniṭṭho hoti akanto amanāpo. Taṃ pare aniṭṭhena akantena amanāpena samudācaranti.

Người kia suy nghĩ như sau: “Người này không khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với ta. Và các người khác đối xử với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý”.
Tassa evaṃ hoti: ‘yo kho myāyaṃ puggalo aniṭṭho akanto amanāpo, taṃ pare aniṭṭhena akantena amanāpena samudācarantī’ti.

Do đó người ấy khởi lên luyến ái đối với các người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến ái được sanh khởi từ sân.
So tesu pemaṃ janeti. Evaṃ kho, bhikkhave, dosā pemaṃ jāyati.

5. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là lòng sân được sanh khởi từ lòng sân?
Kathañca, bhikkhave, dosā doso jāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không là khả lạc, khả hỷ, khả ý đối với một người. Rồi các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ý.
Idha, bhikkhave, puggalo puggalassa aniṭṭho hoti akanto amanāpo. Taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācaranti.

Người kia suy nghĩ như sau: “Người này không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý đối với ta. Và các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ý”.
Tassa evaṃ hoti: ‘yo kho myāyaṃ puggalo aniṭṭho akanto amanāpo, taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācarantī’ti.

Do đó người ấy khởi lên lòng sân đối với những người ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân được sanh khởi từ lòng sân.
So tesu dosaṃ janeti. Evaṃ kho, bhikkhave, dosā doso jāyati.

Này các Tỷ-kheo, có bốn luyến ái này sanh ra.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri pemāni jāyanti.

6. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo ly các dục, ly các pháp bất thiện … chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt. Luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye bhikkhu vivicceva kāmehi ...pe... paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ samaye na hoti, yopissa pemā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na hoti, yampissa dosā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ samaye na hoti, yopissa dosā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na hoti.

7. Này các Tỷ-kheo, trong khi Tỷ-kheo làm cho tịnh chỉ các tầm và tứ … chứng đạt và an trú Thiền thứ hai … Thiền thứ ba … Thiền thứ tư. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh khởi từ luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt. Luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye bhikkhu vitakkavicārānaṃ vūpasamā ...pe... dutiyaṃ jhānaṃ ...pe... tatiyaṃ jhānaṃ ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ samaye na hoti, yopissa pemā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na hoti, yampissa dosā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ samaye na hoti, yopissa dosā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na hoti.

8. Này các Tỷ-kheo, trong thời gian Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy đã được đoạn tận, đã được cắt đứt từ gốc rễ, đã được làm như thân cây Tāla, đã được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ, yopissa pemā doso jāyati sopissa pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo,

Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy đã được đoạn tận … không thể sanh khởi trong tương lai; luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy đã được đoạn tận, đã được cắt đứt từ gốc rễ, đã được làm như thân cây Tāla, đã được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Sân sanh ra từ sân, sân ấy đã được đoạn tận, đã được cắt đứt từ gốc rễ, đã được làm như thân cây Tāla, đã được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
yampissa dosā pemaṃ jāyati tampissa pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ, yopissa dosā doso jāyati sopissa pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo không lôi cuốn, không phản ứng, không un khói, không bốc cháy, không sửng sờ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu neva usseneti na paṭiseneti na dhūpāyati na pajjalati na sampajjhāyati.

9. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo lôi cuốn?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu usseneti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sắc từ tự ngã, hay quán tự ngã có sắc, hay quán sắc trong tự ngã, hay quán tự ngã ở trong sắc;
Idha, bhikkhave, bhikkhu rūpaṃ attato samanupassati, rūpavantaṃ vā attānaṃ, attani vā rūpaṃ, rūpasmiṃ vā attānaṃ;

quán thọ từ tự ngã, hay quán tự ngã có thọ, hay quán thọ trong tự ngã, hay quán tự ngã trong thọ;
vedanaṃ attato samanupassati, vedanāvantaṃ vā attānaṃ, attani vā vedanaṃ, vedanāya vā attānaṃ;

quán tưởng từ tự ngã, hay quán tự ngã có tưởng, hay quán tưởng trong tự ngã, hay quán tự ngã ở trong tưởng;
saññaṃ attato samanupassati, saññāvantaṃ vā attānaṃ, attani vā saññaṃ, saññāya vā attānaṃ;

quán các hành từ tự ngã, hay quán tự ngã có các hành, hay quán các hành trong tự ngã, hay quán tự ngã ở trong các hành;
saṅkhāre attato samanupassati, saṅkhāravantaṃ vā attānaṃ, attani vā saṅkhāre, saṅkhāresu vā attānaṃ;

quán thức từ tự ngã, hay quán tự ngã có thức, hay quán thức ở trong tự ngã, hay quán tự ngã ở trong thức.
viññāṇaṃ attato samanupassati, viññāṇavantaṃ vā attānaṃ, attani vā viññāṇaṃ, viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo lôi cuốn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu usseneti.

10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không lôi cuốn?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu na usseneti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không quán sắc từ tự ngã, hay không quán tự ngã có sắc, hay không quán sắc trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong sắc;
Idha, bhikkhave, bhikkhu na rūpaṃ attato samanupassati, na rūpavantaṃ vā attānaṃ, na attani vā rūpaṃ, na rūpasmiṃ vā attānaṃ;

không quán thọ từ tự ngã, hay không quán tự ngã có thọ, hay không quán thọ trong tự ngã, hay không quán tự ngã trong thọ;
na vedanaṃ attato samanupassati, na vedanāvantaṃ vā attānaṃ, na attani vā vedanaṃ, na vedanāya vā attānaṃ;

không quán tưởng từ tự ngã, hay không quán tự ngã có tưởng, hay không quán tưởng trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong tưởng;
na saññaṃ attato samanupassati, na saññāvantaṃ vā attānaṃ, na attani vā saññaṃ, na saññāya vā attānaṃ;

không quán các hành từ tự ngã, hay không quán tự ngã có các hành, hay không quán các hành trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong các hành;
na saṅkhāre attato samanupassati, na saṅkhāravantaṃ vā attānaṃ, na attani vā saṅkhāre, na saṅkhāresu vā attānaṃ;

không quán thức từ tự ngã, hay không quán tự ngã có thức, hay không quán thức trong tự ngã, hay không quán tự ngã ở trong thức.
na viññāṇaṃ attato samanupassati, na viññāṇavantaṃ vā attānaṃ, na attani vā viññāṇaṃ, na viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không lôi cuốn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu na usseneti.

11. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo phản ứng?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu paṭiseneti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, nổi sân lại những ai nổi sân, gây hấn lại những ai gây hấn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo phản ứng.
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkosantaṃ paccakkosati, rosantaṃ paṭirosati, bhaṇḍantaṃ paṭibhaṇḍati. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu paṭiseneti.

12. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không phản ứng?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu na paṭiseneti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, không nổi sân lại những ai nổi sân, không gây hấn lại những ai gây hấn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không phản ứng.
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkosantaṃ na paccakkosati, rosantaṃ na paṭirosati, bhaṇḍantaṃ na paṭibhaṇḍati. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu na paṭiseneti.

13. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo un khói?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu dhūpāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào có ý nghĩ: “Ta có mặt”, thời có những ý nghĩ: “Ta có mặt trong đời này”; “Ta có mặt như vậy”; “Ta có mặt khác như vậy”; “Ta không phải thường hằng”; “Ta là thường hằng”; “Ta phải có mặt hay không?”; “Ta phải có mặt trong đời này?”; “Ta phải có mặt như vậy”; “Ta phải có mặt khác như vậy”; “Mong rằng ta có mặt”; “Mong rằng ta có mặt trong đời này”; “Mong rằng ta có mặt như vậy!”; “Mong rằng ta có mặt khác như vậy!”; “Ta sẽ có mặt”; “Ta sẽ có mặt trong đời này”; “Ta sẽ có mặt như vậy”; “Ta sẽ có mặt khác như vậy”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo un khói.
Asmīti, bhikkhave, sati itthasmīti hoti, evaṃsmīti hoti, aññathāsmīti hoti, asasmīti hoti, satasmīti hoti, santi hoti, itthaṃ santi hoti, evaṃ santi hoti, aññathā santi hoti, apihaṃ santi hoti, apihaṃ itthaṃ santi hoti, apihaṃ evaṃ santi hoti, apihaṃ aññathā santi hoti, bhavissanti hoti, itthaṃ bhavissanti hoti, evaṃ bhavissanti hoti, aññathā bhavissanti hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu dhūpāyati.

14. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không un khói?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu na dhūpāyati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào không có ý nghĩ: “Ta có mặt”, thời cũng không có những ý nghĩ: “Ta có mặt trong đời này”; “Ta có mặt như vậy”; “Ta có mặt khác như vậy”; “Ta không phải thường hằng”; “Ta là thường hằng”; “Ta phải có mặt hay không?”; “Ta phải có mặt trong đời này?”; “Ta phài có mặt như vậy”; “Ta phải có mặt khác như vậy”; “Mong rằng ta có mặt”; “Mong rằng ta có mặt trong đời này”; “Mong rằng ta có mặt như vậy!”; “Mong rằng ta có mặt khác như vậy!”; “Ta sẽ có mặt”; “Ta sẽ có mặt trong đời này”; “Ta sẽ có mặt như vậy”; “Ta sẽ có mặt khác như vậy”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không un khói.
Asmīti, bhikkhave, asati itthasmīti na hoti, evaṃsmīti na hoti, aññathāsmīti na hoti, asasmīti na hoti, satasmīti na hoti, santi na hoti, itthaṃ santi na hoti, evaṃ santi na hoti, aññathā santi na hoti, apihaṃ santi na hoti, apihaṃ itthaṃ santi na hoti, apihaṃ evaṃ santi na hoti, apihaṃ aññathā santi na hoti, bhavissanti na hoti, itthaṃ bhavissanti na hoti, evaṃ bhavissanti na hoti, aññathā bhavissanti na hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu na dhūpāyati.

15. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bốc cháy?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pajjalati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào có tư tưởng: “Với cái này, Ta có mặt”, thời có những tư tưởng sau: “Với cái này, Ta có mặt trong đời này”; “Với cái này, Ta có mặt như vậy”; “Với cái này, Ta có mặt khác như vậy”; “Với cái này, Ta không phải thường hằng”; “Với cái này, Ta là thường hằng”; “Với cái này, Ta phải có mặt hay không?”; “Với cái này, Ta phải có mặt trong đời này?”; “Với cái này, Ta phải có mặt như vậy”; “Với cái này, Ta phải có mặt khác như vậy”; “Với cái này, mong rằng ta sẽ có mặt”; “Với cái này, mong rằng ta có mặt trong đời này”; “Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy!”; “Với cái này, mong rằng ta có mặt khác như vậy!”” Với cái này, ta sẽ có mặt”; “Với cái này, ta sẽ có mặt trong đời này”;” Với cái này, ta sẽ có mặt như vậy”;” Với cái này, ta sẽ có mặt khác như vậy”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bốc cháy.
Iminā asmīti, bhikkhave, sati iminā itthasmīti hoti, iminā evaṃsmīti hoti, iminā aññathāsmīti hoti, iminā asasmīti hoti, iminā satasmīti hoti, iminā santi hoti, iminā itthaṃ santi hoti, iminā evaṃ santi hoti, iminā aññathā santi hoti, iminā apihaṃ santi hoti, iminā apihaṃ itthaṃ santi hoti, iminā apihaṃ evaṃ santi hoti, iminā apihaṃ aññathā santi hoti, iminā bhavissanti hoti, iminā itthaṃ bhavissanti hoti, iminā evaṃ bhavissanti hoti, iminā aññathā bhavissanti hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pajjalati.

16. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không bốc cháy?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu na pajjalati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào không có tư tưởng: “Với cái này, Ta có mặt”, thời có những tư tưởng sau: “Với cái này, Ta không có mặt trong đời này”; “Với cái này, Ta không có mặt như vậy”; “Với cái này, Ta không có mặt khác như vậy”; “Với cái này, Ta không phải không thường hằng”; “Với cái này, Ta không phải thường hằng”; “Với cái này, Ta không phải có mặt ?”; “Với cái này, Ta không phải có mặt trong đời này?”; “Với cái này, Ta không phải có mặt như vậy”; “Với cái này, Ta không phải có mặt khác đi”; “Với cái này, mong rằng ta không có mặt”; “Với cái này, mong rằng ta không có mặt trong đời này”; “Với cái này, mong rằng ta không có mặt như vậy!”;” Với cái này, ta sẽ không có mặt khác đi”; “Với cái này, tôi sẽ có mặt”, “Với cái này tôi sẽ có mặt trong đời này”;” Với cái này, tôi sẽ có mặt như vậy”;” Với cái này, tôi sẽ có mặt khác như vậy”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không bốc cháy.
Iminā asmīti, bhikkhave, asati iminā itthasmīti na hoti, iminā evaṃsmīti na hoti, iminā aññathāsmīti na hoti, iminā asasmīti na hoti, iminā satasmīti na hoti, iminā santi na hoti, iminā itthaṃ santi na hoti, iminā evaṃ santi na hoti, iminā aññathā santi na hoti, iminā apihaṃ santi na hoti, iminā apihaṃ itthaṃ santi na hoti, iminā apihaṃ evaṃ santi na hoti, iminā apihaṃ aññathā santi na hoti, iminā bhavissanti na hoti, iminā itthaṃ bhavissanti na hoti, iminā evaṃ bhavissanti na hoti, iminā aññathā bhavissanti na hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu na pajjalati.

17. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo có sửng sờ?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sampajjhāyati?

Ở đây, sự kiêu mạn: “Tôi là” của vị Tỷ-kheo chưa được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây Tāla, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno asmimāno pahīno na hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo có sững sờ.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sampajjhāyati.

18. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không có sửng sờ?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu na sampajjhāyati?

Ở đây, sự kiêu mạn: “Tôi là” của vị Tỷ-kheo được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno asmimāno pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không có sửng sờ.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu na sampajjhāyatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt