Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.3

Tăng Chi Bộ 4.3
Aṅguttara Nikāya 4.3

1. Phẩm Bhaṇḍagāma
1. Bhaṇḍagāmavagga

Mất Gốc (1)
Paṭhamakhatasutta

“Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông minh, không phải bậc Chân nhân, tự mình xử sự như môt kẻ mất gốc, bị thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô phước. Thế nào là bốn?
“Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?

Không có suy xét, không có cứu xét, tán thán người không đáng tán thán;
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati,

Không có suy xét, không có cứu xét, không tán thán người đáng tán thán;
ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati,

Không có suy xét, không có cứu xét, tỏ bày sự tín nhiệm ở những chỗ không đáng tín nhiệm;
ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti,

Không có suy xét, không có cứu xét, bất tín nhiệm tại những chỗ đáng tín nhiệm.
ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti—

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông minh, không phải bậc Chân nhân, tự mình xử sự như một kẻ mất gốc, bị thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô phước.
imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh, là bậc Chân nhân, tự mình xử sự như môt người không mất gốc, không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều phước đức. Thế nào là bốn?
Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?

Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, không tán thán những người không đáng được tán thán;
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati,

Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, tán thán những người đáng được tán thán;
anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati,

Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, tỏ bày sự không tín nhiệm ở những chỗ không đáng tín nhiệm;
anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti,

Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, tỏ bày sự tín nhiệm tại những chỗ đáng tín nhiệm.
anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti—

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh, là bậc Chân nhân, tự mình xử sự như một người không mất gốc, không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều phước đức.
imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatīti.

Ai khen người đáng chê
Ai chê người đáng khen
Kẻ ấy với miệng lưỡi
Chứa chấp điều bất hạnh
Do vì bất hạnh ấy
Không tìm được an lạc
Yo nindiyaṃ pasaṃsati,
Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyo;
Vicināti mukhena so kaliṃ,
Kalinā tena sukhaṃ na vindati.

Nhỏ nhen không đáng kể
Là loại bất hạnh này
Bất hạnh do cờ bạc
Phá hoại các tài sản
Lớn hơn, lớn hơn nhiều
Là loại bất hạnh này
Cho tất cả mọi người
Và cả với riêng mình
Những ai với ác ý
Ðối với bậc Thiện thệ
Appamatto ayaṃ kali,
Yo akkhesu dhanaparājayo;
Sabbassāpi sahāpi attanā,
Ayameva mahantataro kali;
Yo sugatesu manaṃ padosaye.

Trải qua một trăm ngàn
Thời Nirabbuda
Và cộng ba mươi sáu
Với năm Abbuda
Bị sanh vào địa ngục
Trong suốt thời gian ấy
Nếu mắng nhiếc bậc Thánh
Với lời, ý, nguyện ác.
Sataṃ sahassānaṃ nirabbudānaṃ,
Chattiṃsatī pañca ca abbudāni;
Yamariyagarahī nirayaṃ upeti,
Vācaṃ manañca paṇidhāya pāpakan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt