Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.5

Tăng Chi Bộ 4.5
Aṅguttara Nikāya 4.5

1. Phẩm Bhaṇḍagāma
1. Bhaṇḍagāmavagga

Thuận Dòng
Anusotasutta

“Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, hiện hữu có mặt ở đời. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

Hạng người đi thuận dòng, hạng người đi nghịch dòng, hạng người tự đứng lại, vị Bà-la-môn đã vượt qua đến bờ biên kia, đứng trên đất liền.
Anusotagāmī puggalo, paṭisotagāmī puggalo, ṭhitatto puggalo, tiṇṇo pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đi thuận dòng?
Katamo ca, bhikkhave, anusotagāmī puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thọ hưởng các dục và làm các nghiệp ác.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kāme ca paṭisevati, pāpañca kammaṃ karoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người đi thuận dòng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, anusotagāmī puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đi ngược dòng?
Katamo ca, bhikkhave, paṭisotagāmī puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không thọ hưởng các dục, không làm ác nghiệp, với khổ, với ưu, nước mắt đầy mặt, khóc than, sống Phạm hạnh viên mãn thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kāme ca nappaṭisevati, pāpañca kammaṃ na karoti, sahāpi dukkhena sahāpi domanassena assumukhopi rudamāno paripuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ carati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người đi ngược dòng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, paṭisotagāmī puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người tự đứng lại?
Katamo ca, bhikkhave, ṭhitatto puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người do diệt tận năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy nhập Niết-bàn, không còn trở lại đời ấy nữa.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti, tattha parinibbāyī, anāvattidhammo tasmā lokā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người tự đứng lại.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ṭhitatto puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị Bà-la-môn đã vượt qua đến bên bờ kia, đứng trên đất liền?
Katamo ca, bhikkhave, puggalo tiṇṇo pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người do hoại diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vị Bà-la-môn đã vượt qua đến bờ bên kia, đứng trên đất liền.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo tiṇṇo pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo.

Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasminti.

Những ai sống ở đời
Không chế ngự các dục
Không từ bỏ ly tham
Thọ hưởng các dục vọng
Họ đi đến sanh già
Ðến rồi lại đến nữa
Bị khát ái trói buộc
Họ đi thuận dòng đời
Ye keci kāmesu asaññatā janā,
Avītarāgā idha kāmabhogino;
Punappunaṃ jātijarūpagāmi te,
Taṇhādhipannā anusotagāmino.

Do vậy bậc có trí
Ở đời, trú chánh niệm
Không thọ hưởng các dục
Không hành trì điều ác
Dầu chịu sự khổ đau
Từ bỏ các dục vọng
Họ được gọi hạng người
Ði ngược lại dòng đời.
Tasmā hi dhīro idhupaṭṭhitassatī,
Kāme ca pāpe ca asevamāno;
Sahāpi dukkhena jaheyya kāme,
Paṭisotagāmīti tamāhu puggalaṃ.

Những ai quyết đoạn tận
Năm phiền não kiết sử
Bậc hữu học viên mãn
Không còn bị thối thất
Ðạt được tâm điều phục
Các căn được định tĩnh
Vị ấy được gọi là
Người đã tự đứng lại
Yo ve kilesāni pahāya pañca,
Paripuṇṇasekho aparihānadhammo;
Cetovasippatto samāhitindriyo,
Sa ve ṭhitattoti naro pavuccati.

Ðối các pháp thắng liệt
Vị ấy được giác tri
Ðã được quét, quạt sạch
Các pháp được chấm dứt
Vị ấy bậc trí giả
Phạm hạnh được thành tựu
Ðược tên gọi danh xưng
Bậc đã đi đến nơi
Chỗ tận cùng thế giới
Bậc đã đến bờ kia.
Paroparā yassa samecca dhammā,
Vidhūpitā atthagatā na santi;
Sa ve muni vusitabrahmacariyo,
Lokantagū pāragatoti vuccatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt