Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.140

Tăng Chi Bộ 5.140
Aṅguttara Nikāya 5.140

14. Phẩm Vua
14. Rājavagga

Biết Nghe
Sotasutta

“1. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng cho vua, là tài sản của vua, và được xem là một biểu tượng của vua. Thế nào là năm?
“Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati. Katamehi pañcahi?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua biết nghe, biết sát hại, biết phòng hộ, biết kham nhẫn, biết đi đến. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết nghe?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca. Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua, khi người nài sai làm một công tác hoặc đã làm từ trước, hoặc chưa làm từ trước, nhiệt tâm tác ý, hoàn toàn chú tâm, lóng tai và nghe.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi kāraṇaṃ kāreti—yadi vā katapubbaṃ yadi vā akatapubbaṃ—taṃ aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbaṃ cetasā samannāharitvā ohitasoto suṇāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết sát hại?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua đi đến chiến trận, giết voi, giết kẻ cưỡi voi, giết ngựa, giết kẻ cưỡi ngựa, phá xe, giết kẻ cưỡi xe, giết các bộ binh.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthimpi hanati, hatthāruhampi hanati, assampi hanati, assāruhampi hanati, rathampi hanati, rathikampi hanati, pattikampi hanati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết sát hại.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết phòng hộ?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đi đến chiến trận, con voi của vua phòng hộ phần thân trước, phòng hộ phần thân sau, phòng hộ đầu, phòng hộ tai, phòng hộ ngà, phòng hộ vòi, phòng hộ đuôi, phòng hộ người cưỡi voi.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato rakkhati purimaṃ kāyaṃ, rakkhati pacchimaṃ kāyaṃ, rakkhati purime pāde, rakkhati pacchime pāde, rakkhati sīsaṃ, rakkhati kaṇṇe, rakkhati dante, rakkhati soṇḍaṃ, rakkhati vāladhiṃ, rakkhati hatthāruhaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi của vua biết phòng hộ.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết kham nhẫn?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua khi lâm trận, kham nhẫn bị thương đâm, kham nhẫn bị kiếm đâm, kham nhẫn bị trúng tên, kham nhẫn các thứ tiếng, như tiếng trống lớn, tiếng thanh la, tiếng tù và, tiếng trống nhỏ.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato khamo hoti sattippahārānaṃ asippahārānaṃ usuppahārānaṃ pharasuppahārānaṃ bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddānaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi của vua biết kham nhẫn.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết đi đến?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua, khi người nài (huấn luyện voi) sai đi về hướng nào, hoặc trước kia đã có đi, hay trước kia chưa có đi, liền mau mắn đi về chỗ ấy.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi disaṃ peseti—yadi vā gatapubbaṃ yadi vā agatapubbaṃ—taṃ khippameva gantā hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi của vua biết đi đến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti.

Thành tựu năm chi phần này, này các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng là của vua, là tài sản của vua, và được gọi là một biểu tượng của vua.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgantveva saṅkhaṃ gacchati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành tựu năm pháp, vị Tỷ-kheo xứng đáng được cung kính, xứng đáng được tôn trọng, xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được chắp tay, là vô thượng phước điền ở đời. Thế nào là năm?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi pañcahi?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là người biết nghe, biết sát hại, biết phòng hộ, biết kham nhẫn, biết đi đến. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết nghe?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca. Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti?

9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi Pháp và Luật do Như Lai thuyết được thuyết giảng, nhiệt tâm, tác ý, hoàn toàn chú tâm lắng tai nghe pháp.
Idha, bhikkhave, bhikkhu tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne aṭṭhiṅkatvā manasi katvā sabbaṃ cetasā samannāharitvā ohitasoto dhammaṃ suṇāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết sát hại?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti?

10. Ở dây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với các dục tâm đã khởi lên, không có gìn giữ, nhưng từ bỏ, gột sạch, làm cho hoại diệt, làm cho đi đến không hiện hữu; đối với sân tầm đã sanh…đối với các hại tầm đã sanh…đối với các pháp ác, bất thiện đã sanh hay chưa sanh, không có gìn giữ nhưng từ bỏ, gột sạch, làm cho hoại diệt, làm cho đi đến không hiện hữu.
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati vinodeti hanati byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ ...pe... uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ ...pe... uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti, pajahati vinodeti hanati byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết sát hại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti.

Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết phòng hộ?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti?

11. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.

Những nguyên nhân gì vì nhãn căn không được bảo vệ, khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành sự hộ trì nhãn căn.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ; cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.

Khi tai nghe tiếng…
Sotena saddaṃ sutvā …

khi mũi ngửi hương…
ghānena gandhaṃ ghāyitvā …

khi lưỡi nếm vị…
jivhāya rasaṃ sāyitvā …

khi thân cảm xúc…
kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā …

khi ý nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.

Những nguyên nhân gì vì ý căn không được chế ngự, khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành sự hộ trì ý căn.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết phòng hộ.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết kham nhẫn?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti?

12. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo kham nhẫn lạnh, nóng, đói khát, sự xúc phạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài bò sát, những cách nói mạ lỵ, phỉ báng, các cảm thọ về thân, những cảm thọ thống khổ, khốc liệt, nhói đau, chói đau, không sung sướng, không thích thú, chết điếng người.
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ; duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo kham nhẫn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị Tỷ-kheo biết đi đến?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti?

13. Ở đây, này các Tỷ-kheo, phương hướng nào trước kia chưa từng đi, tại đây mọi hành được chỉ tịnh, mọi sanh y được từ bỏ, ái được đoạn diệt, ly tham, hoại diệt, Niết-bàn, vị ấy đi đến chỗ ấy một cách mau chóng.
Idha, bhikkhave, bhikkhu yā sā disā agatapubbā iminā dīghena addhunā, yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ, taṃ khippaññeva gantā hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là vị Tỷ-kheo biết đi đến.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.”
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt