Tăng Chi Bộ 5.143
Aṅguttara Nikāya 5.143
15. Phẩm Tikaṇḍakī
15. Tikaṇḍakīvagga
Tại Ðền Sārandada
Sārandadasutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesālī, tại Ðại Lâm, chỗ giảng đường có nóc nhọn.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Vesālī để khất thực..
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya vesāliṃ piṇḍāya pāvisi.
Lúc bấy giờ, khoảng 500 người Licchavī đang ngồi tụ họp tài đền Sārandada, và câu chuyện sau đây được khởi lên:
Tena kho pana samayena pañcamattānaṃ licchavisatānaṃ sārandade cetiye sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ ayamantarākathā udapādi:
“Sự hiện hữu của năm châu báu khó tìm được ở đời. Thế nào là năm?
“pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ pañcannaṃ?
Sự hiện hữu của voi báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của ngựa báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của ngọc báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của nữ báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của cư sĩ báu khó tìm được ở đời.
Hatthiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, assaratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, maṇiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, itthiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, gahapatiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ.
Sự hiện hữu của năm châu báu này khó tìm được ở đời.”
Imesaṃ pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmin”ti.
3. Rồi các người Licchavī ấy đặt một người ở trên đường và nói:
Atha kho te licchavī magge purisaṃ ṭhapesuṃ:
“Này Bạn, khi nào Bạn thấy Thế Tôn đi đến, hãy báo cho chúng tôi biết.”
“yadā tvaṃ, ambho purisa, passeyyāsi bhagavantaṃ, atha amhākaṃ āroceyyāsī”ti.
Người ấy thấy Thế Tôn từ xa đi đến, thấy vậy, liền đi đến các người Licchavī và nói:
Addasā kho so puriso bhagavantaṃ dūratova āgacchantaṃ; disvāna yena te licchavī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā te licchavī etadavoca:
“Thưa Quý vị, Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác ấy đã đến.
“ayaṃ so, bhante, bhagavā gacchati arahaṃ sammāsambuddho;
Nay Quý vị hãy làm những gì Quý vị nghĩ là hợp thời.”
yassadāni kālaṃ maññathā”ti.
Rồi các người Licchavī ấy đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, các người Licchavī ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho te licchavī yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu. Ekamantaṃ ṭhitā kho te licchavī bhagavantaṃ etadavocuṃ:
“Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến đền Sārandada vì lòng thương tưởng chúng con!”
“Sādhu, bhante, yena sārandadaṃ cetiyaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā”ti.
Thế Tôn im lặng nhận lời.
Adhivāsesi bhagavā tuṇhībhāvena.
Rồi Thế Tôn đi đến đền Sārandada, sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với các người Licchavī ấy:
Atha kho bhagavā yena sārandadaṃ cetiyaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā te licchavī etadavoca:
“Này các Licchavī, hôm nay các Ông ngồi tụ họp, nói đến vấn đề gì? Và vấn đền gì giữa các Ông đã bị gián đoạn?”
“kāya nuttha, licchavī, etarahi kathāya sannisinnā, kā ca pana vo antarākathā vippakatā”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, chúng con đang ngồi tụ họp, vấn đề này được khởi lên:
“Idha, bhante, amhākaṃ sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ ayamantarākathā udapādi:
‘Sự hiện hữu của năm châu báu khó tìm được ở đời. Và thế nào là năm?…’”
‘pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ pañcannaṃ?
Sự hiện hữu của voi báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của ngựa báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của ngọc báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của nữ báu khó tìm được ở đời; Sự hiện hữu của cư sĩ báu khó tìm được ở đời.
Hatthiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, assaratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, maṇiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, itthiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, gahapatiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ.
Sự hiện hữu của năm châu báu này khó tìm được ở đời.’”
Imesaṃ pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmin’”ti.
“4. Ðối với các Ông, người Licchavī đang thiên nặng về dục, cuộc nói chuyện y cứ trên dục được khởi lên.
“Kāmādhimuttānaṃ vata bho licchavīnaṃ kāmaṃyeva ārabbha antarākathā udapādi.
Này các Licchavī, sự hiện hữu của năm châu báu khó tìm được ở đời. Và thế nào là năm?
Pañcannaṃ, licchavī, ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ pañcannaṃ?
Sự hiện hữu của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác khó tìm được ở đời.
Tathāgatassa arahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ,
Hạng người có thể thuyết giảng Pháp và Luật do Như Lai tuyên bố khó tìm được ở đời.
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desetā puggalo dullabho lokasmiṃ,
Người hiểu được lời thuyết giảng về Pháp là Luật do Như Lai tuyên bố khó tìm được ở đời.
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desitassa viññātā puggalo dullabho lokasmiṃ,
Người đem thực hành các pháp và tùy pháp được hiểu từ lời thuyết giảng về Pháp và Luật do Như Lai tuyên bố khó tìm được ở đời.
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desitassa viññātā dhammānudhammappaṭipanno puggalo dullabho lokasmiṃ,
Người biết ơn, và nhớ ơn khó tìm được ở đời.
kataññū katavedī puggalo dullabho lokasmiṃ.
Sự hiện hữu của năm châu báu này, này các Licchavī, khó tìm được ở đời.”
Imesaṃ kho, licchavī, pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmin”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt