Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.157

Tăng Chi Bộ 5.157
Aṅguttara Nikāya 5.157

16. Phẩm Diệu Pháp
16. Saddhammavagga

Ác Thuyết
Dukkathāsutta

“1. Lời nói của năm hạng người, này các Tỷ-kheo, là ác thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và người. Thế nào là năm?
“Pañcannaṃ, bhikkhave, puggalānaṃ kathā dukkathā puggale puggalaṃ upanidhāya. Katamesaṃ pañcannaṃ?

2. Nói về tín với người không tin, này các Tỷ-kheo, là ác thuyết;
Assaddhassa, bhikkhave, saddhākathā dukkathā;

nói về giới với người ác giới là ác thuyết;
dussīlassa sīlakathā dukkathā;

nói về nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết;
appassutassa bāhusaccakathā dukkathā;

nói về bố thí với người xan tham là ác thuyết;
maccharissa cāgakathā dukkathā;

nói về trí tuệ với người ác tuệ là ác thuyết.
duppaññassa paññākathā dukkathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về tín với người không tin là ác thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, assaddhassa saddhākathā dukkathā?

3. Người không tin, này các Tỷ-kheo, khi được nói về lòng tin liền tức tối, phẫn nộ, hiềm khích, mất bình tĩnh, biểu lộ phẫn nộ, sân hận, phiền muộn. Vì sao?
Assaddho, bhikkhave, saddhākathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy không thấy tự mình có đầy đủ lòng tin, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, saddhāsampadaṃ attani na samanupassati, na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về tín với người không có lòng tin là ác thuyết.
Tasmā assaddhassa saddhākathā dukkathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về giới với người ác giới là ác thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, dussīlassa sīlakathā dukkathā?

4. Người ác giới, này các Tỷ-kheo, khi được nói về giới liền tức tối, phẫn nộ…Vì sao?
Dussīlo, bhikkhave, sīlakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy không thấy tự mình có đầy đủ giới, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, sīlasampadaṃ attani na samanupassati na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về giới với người ác giới là ác thuyết.
Tasmā dussīlassa sīlakathā dukkathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, appassutassa bāhusaccakathā dukkathā?

5. Người nghe ít, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến nghe nhiều liền tức tối, phẫn nộ…Vì sao?
Appassuto, bhikkhave, bāhusaccakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy không thấy tự mình có đầy đủ nghe nhiều, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, sutasampadaṃ attani na samanupassati, na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết.
Tasmā appassutassa bāhusaccakathā dukkathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về bố thí với người xan tham là ác thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, maccharissa cāgakathā dukkathā?

6. Người xan tham, này các Tỷ-kheo, khi được nói về bố thí liền tức tối, phẫn nộ…Vì sao?
Maccharī, bhikkhave, cāgakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy không thấy tự mình có đầy đủ bố thí, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, cāgasampadaṃ attani na samanupassati na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về bố thí với người xan tham là ác thuyết.
Tasmā maccharissa cāgakathā dukkathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về tuệ với người ác tuệ là ác thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, duppaññassa paññākathā dukkathā?

7. Người ác tuệ, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến trí tuệ liền tức tối, phẫn nộ…Vì sao?
Duppañño, bhikkhave, paññākathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy không thấy tự mình có đầy đủ trí tuệ, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, paññāsampadaṃ attani na samanupassati, na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về trí tuệ với người ác tuệ là ác thuyết.
Tasmā duppaññassa paññākathā dukkathā.

Lời nói của năm hạng người này là ác thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và người.
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ puggalānaṃ kathā dukkathā puggale puggalaṃ upanidhāya.

8. Lời nói của năm hạng người này là thiện thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và người. Thế nào là năm?
Pañcannaṃ, bhikkhave, puggalānaṃ kathā sukathā puggale puggalaṃ upanidhāya. Katamesaṃ pañcannaṃ?

9. Thuyết về tín cho người có lòng tin, này các Tỷ-kheo, là thiện thuyết;
Saddhassa, bhikkhave, saddhākathā sukathā;

thuyết về giới cho người giữ giới là thiện thuyết;
sīlavato sīlakathā sukathā;

thuyết về nghe nhiều cho người nghe nhiều là thiện thuyết;
bahussutassa bāhusaccakathā sukathā;

thuyết về bố thí cho người bố thí là thiện thuyết;
cāgavato cāgakathā sukathā;

thuyết về trí tuệ cho người trí tuệ là thiện thuyết.
paññavato paññākathā sukathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao thuyết về lòng tin cho người có lòng tin là thiện thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, saddhassa saddhākathā sukathā?

10. Người có lòng tin, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến lòng tin thì không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm khích, không mất bình tĩnh, không biểu lộ phẫn nộ, sân hận, phiền muộn. Vì sao?
Saddho, bhikkhave, saddhākathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy thấy tự mình có đầy đủ lòng tin, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, saddhāsampadaṃ attani samanupassati labhati ca tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về tín với người có lòng tin là thiện thuyết.
Tasmā saddhassa saddhākathā sukathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về giới cho người giữ giới là thiện thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, sīlavato sīlakathā sukathā?

11. Người giữ giới, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến về giới thì không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm khích, không mất bình tĩnh, không biểu lộ phẫn nộ, không sân hận, không phiền muộn. Vì sao?
Sīlavā, bhikkhave, sīlakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy thấy tự mình có đầy đủ giới, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, sīlasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về giới với người có giữ giới là thiện thuyết.
Tasmā sīlavato sīlakathā sukathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về nghe nhiều cho người nghe nhiều là thiện thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, bahussutassa bāhusaccakathā sukathā?

12. Người nghe nhiều, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến nghe nhiều thì không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm khích…không phiền muộn. Vì sao?
Bahussuto, bhikkhave, bāhusaccakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy thấy tự mình có nghe nhiều, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, sutasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về nghe nhiều với người có nghe nhiều là thiện thuyết.
Tasmā bahussutassa bāhusaccakathā sukathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về bố thí cho người bố thí là thiện thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, cāgavato cāgakathā sukathā?

13. Người bố thí, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến bố thí thì không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm khích…không phiền muộn. Vì sao?
Cāgavā, bhikkhave, cāgakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy thấy tự mình có bố thí, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, cāgasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về bố thí với người có bố thí là thiện thuyết.
Tasmā cāgavato cāgakathā sukathā.

Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về trí tuệ cho người có trí tuệ là thiện thuyết?
Kasmā ca, bhikkhave, paññavato paññākathā sukathā?

14. Người trí tuệ, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến trí tuệ thì không tức tối…không phiền muộn. Vì sao?
Paññavā, bhikkhave, paññākathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?

Vì rằng vị ấy thấy tự mình có trí tuệ, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan.
Tañhi so, bhikkhave, paññāsampadaṃ attani samanupassati labhati ca tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ.

Do vậy, nói về trí tuệ với người có trí tuệ là thiện thuyết.
Tasmā paññavato paññākathā sukathā.

Lời thuyết của năm hạng người này, này các Tỷ-kheo, là thiện thuyết khi có sự đối chứng giữa người và người.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ puggalānaṃ kathā sukathā puggale puggalaṃ upanidhāyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt