Tăng Chi Bộ 5.205
Aṅguttara Nikāya 5.205
21. Phẩm Kimbila
21. Kimilavagga
Tâm Hoang Vu
Cetokhilasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có năm tâm hoang vu này. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, cetokhilā. Katame pañca?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nghi ngờ bậc Ðạo Sư, do dự, không quyết đoán, không có tịnh tín.
Idha, bhikkhave, bhikkhu satthari kaṅkhati vicikicchati nādhimuccati na sampasīdati.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào nghi ngờ bậc Ðạo Sư, do dự, không quyết đoán, không có tịnh tín, thời tâm của vị này không hướng về nỗ lực, chuyên cần, kiên trì, tinh tấn.
Yo so, bhikkhave, bhikkhu satthari kaṅkhati vicikicchati nādhimuccati na sampasīdati, tassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya.
Như vậy là tâm hoang vu thứ nhất.
Yassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya, ayaṃ paṭhamo cetokhilo.
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nghi ngờ Pháp…
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dhamme kaṅkhati ...pe...
nghi ngờ Tăng…
saṅghe kaṅkhati ...pe...
nghi ngờ học pháp…
sikkhāya kaṅkhati ...pe...
phẫn nộ đối với các vị đồng Phạm hạnh, không có hoan hỷ, tâm tư chống đối cứng rắn.
sabrahmacārīsu kupito hoti anattamano āhatacitto khilajāto.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào phẫn nộ đối với các vị đồng Phạm hạnh, không có hoan hỷ, tâm tư chống đối cứng rắn, thời tâm của vị này không hướng về nỗ lực, chuyên cần, kiên trì, tinh tấn.
Yo so, bhikkhave, bhikkhu sabrahmacārīsu kupito hoti anattamano āhatacitto khilajāto, tassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya.
Như vậy là tâm hoang vu thứ năm.
Yassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya, ayaṃ pañcamo cetokhilo.
Này các Tỷ-kheo, có năm tâm hoang vu này.”
Ime kho, bhikkhave, pañca cetokhilā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt