Kinh Tăng Chi 5.89
Aṅguttara Nikāya 5.89
9. Phẩm Trưởng Lão
9. Theravagga
Vị Tỷ Kheo Hữu Học (1)
Paṭhamasekhasutta
1. “Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti. Katame pañca?
2. Ưa sự nghiệp, ưa đàm luận, ưa ngủ, ưa có quần chúng, không quán sát tâm như đã được giải thoát.
Kammārāmatā, bhassārāmatā, niddārāmatā, saṅgaṇikārāmatā, yathāvimuttaṃ cittaṃ na paccavekkhati—
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
ime kho, bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
3. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, không khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame pañca?
4. Không ưa sự nghiệp, không ưa đàm luận, không ưa ngủ, không ưa có quần chúng, quán sát tâm như đã được giải thoát.
Na kammārāmatā, na bhassārāmatā, na niddārāmatā, na saṅgaṇikārāmatā, yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati—
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, không khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.”
ime kho, bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt