Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 6.1

Tăng Chi Bộ 6.1
Aṅguttara Nikāya 6.1

1. Phẩm Đáng Được Cung Kính
1. Āhuneyyavagga

Ðáng Ðược Cung Kính (1)
Paṭhamaāhuneyyasutta

1. Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, Jetavana, tại khu vườn ông Anāthapiṇḍika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:

“2. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời. Thế nào là sáu?
“Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi chahi?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, không có ưa thích, không có ghét bỏ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác;
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno.

khi tai nghe tiếng…
Sotena saddaṃ sutvā …

khi mũi ngửi hương…
ghānena gandhaṃ ghāyitvā …

khi lưỡi nếm vị…
jivhāya rasaṃ sāyitvā …

khi thân cảm xúc…
kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā …

khi ý biết pháp, không có ưa thích, không có ghét bỏ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
manasā dhammaṃ viññāya neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno.

Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là vô thượng phước điền ở đời.”
Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā”ti.

Thế Tôn thuyết như vậy. Các vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt