Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 6.19

Tăng Chi Bộ 6.19
Aṅguttara Nikāya 6.19

2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga

Niệm Chết (1)
Paṭhamamaraṇassatisutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Ñātika, tại Giñjakāvasatha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā nātike viharati giñjakāvasathe. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“2. Niệm chết, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, có quả lớn, có lợi ích lớn, nhập vào bất tử, cứu cánh là bất tử.
“maraṇassati, bhikkhave, bhāvitā bahulīkatā mahapphalā hoti mahānisaṃsā amatogadhā amatapariyosānā.

Này các Tỷ-kheo, các Thầy hãy tu tập niệm chết.”
Bhāvetha no tumhe, bhikkhave, maraṇassatin”ti?

3. Ðược nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con có tu tập niệm chết.”
“ahaṃ kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Mong rằng ta sống ngày và đêm tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṃ rattindivaṃ jīveyyaṃ, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

4. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Mong rằng ta sống trọn ngày tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṃ divasaṃ jīveyyaṃ, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

5. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn đồ ăn khất thực, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ ekapiṇḍapātaṃ bhuñjāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

6. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn và nuốt bốn, năm miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ cattāro pañca ālope saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

7. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn một miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ ekaṃ ālopaṃ saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

8. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti:

‘Cho đến khi nào, sau khi thở vào, ta thở ra, hay sau khi thở ra, ta thở vào, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ assasitvā vā passasāmi passasitvā vā assasāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṃ kho ahaṃ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.

9. Ðược nghe nói vậy, Thế Tôn nói với các vị Tỷ-kheo ấy:
Evaṃ vutte, bhagavā te bhikkhū etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
“yo cāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng ta sống ngày và đêm, tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṃ rattindivaṃ jīveyyaṃ, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng ta sống trọn ngày tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṃ divasaṃ jīveyyaṃ, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn đồ ăn khất thực, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ ekapiṇḍapātaṃ bhuñjāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn và nuốt bốn, năm miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ cattāro pañca ālope saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy được gọi là những vị sống không phóng dật, tu tập rất sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.
Ime vuccanti, bhikkhave, bhikkhū pamattā viharanti dandhaṃ maraṇassatiṃ bhāventi āsavānaṃ khayāya.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo ca khvāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn một miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ ekaṃ ālopaṃ saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṃ, bhikkhave, bhikkhu evaṃ maraṇassatiṃ bhāveti:

Mong rằng cho đến khi nào sau khi thở vào, ta thở ra hay sau khi thở ra, ta thở vào, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṃ tadantaraṃ jīveyyaṃ yadantaraṃ assasitvā vā passasāmi passasitvā vā assasāmi, bhagavato sāsanaṃ manasi kareyyaṃ, bahu vata me kataṃ assā’ti.

Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy được gọi là những vị sống không phóng dật, tu tập rất sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.
Ime vuccanti, bhikkhave, bhikkhū appamattā viharanti tikkhaṃ maraṇassatiṃ bhāventi āsavānaṃ khayāya.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải tu học như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ:

‘Hãy sống không phóng dật! Ta sẽ tu tập một cách sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.’
‘appamattā viharissāma, tikkhaṃ maraṇassatiṃ bhāvessāma āsavānaṃ khayāyā’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt