Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 6.23

Tăng Chi Bộ 6.23
Aṅguttara Nikāya 6.23

3. Phẩm Trên Tất Cả
3. Anuttariyavagga

Sợ Hãi
Bhayasutta

“‘1. Sợ hãi’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục.
“‘Bhayan’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ;

‘Khổ’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghiệp với các dục,
‘dukkhan’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ;

‘Bệnh’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘rogo’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ;

‘ung nhọt’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘gaṇḍo’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ;

‘Tham dính’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘saṅgo’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ;

Bùn lầy, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục.
‘paṅko’ti, bhikkhave, kāmānametaṃ adhivacanaṃ.

2. Và này các Tỷ-kheo, vì sao sợ hãi là đồng nghĩa với các dục?
Kasmā ca, bhikkhave, ‘bhayan’ti kāmānametaṃ adhivacanaṃ?

Này các Tỷ-kheo, say đắm bởi tham dục, bị trói buộc bởi các tham ước muốn, ngay trong hiện tại không thoát khỏi sợ hãi, đời sau cũng không thoát khỏi sợ hãi. Do vậy, sợ hãi là đồng nghĩa với các dục.
Kāmarāgarattāyaṃ, bhikkhave, chandarāgavinibaddho diṭṭhadhammikāpi bhayā na parimuccati, samparāyikāpi bhayā na parimuccati, tasmā ‘bhayan’ti kāmānametaṃ adhivacanaṃ.

3. Này các Tỷ-kheo, vì sao ‘khổ’… ‘bệnh’… ‘ung nhọt’… ‘tham dính’… ‘bùn lầy’ là đồng nghĩa với các dục?
Kasmā ca, bhikkhave, dukkhanti ...pe... rogoti … gaṇḍoti … saṅgoti … paṅkoti kāmānametaṃ adhivacanaṃ?

Này các Tỷ-kheo, say đắm bởi tham dục, bị trói buộc bởi tham dục, ngay trong hiện tại không thoát khỏi bùn lầy, đời sau cũng không thoát khỏi bùn lầy. Do vậy bùn lầy là đồng nghĩa với các dục.
Kāmarāgarattāyaṃ, bhikkhave, chandarāgavinibaddho diṭṭhadhammikāpi paṅkā na parimuccati, samparāyikāpi paṅkā na parimuccati, tasmā ‘paṅko’ti kāmānametaṃ adhivacananti.

Sợ hãi và khổ đau,
Bệnh hoạn và cục bướu,
Cả hai tham dính bùn,
Ðược gọi là các dục,
Tại đấy kẻ phàm phu,
Tham đắm và chấp trước.
Bhayaṃ dukkhaṃ rogo gaṇḍo,
saṅgo paṅko ca ubhayaṃ;
Ete kāmā pavuccanti,
yattha satto puthujjano.

Thấy sợ trong chấp thủ,
Nguồn gốc của tử sanh,
Không chấp thủ, giải thoát,
Ðoạn tận được sanh tử.
Upādāne bhayaṃ disvā,
jāti­maraṇa­sam­bhave;
Anupādā vimuccanti,
jāti­maraṇa­saṅ­khaye.

Họ đạt được an ổn,
Ðược hiện tại tịnh lạc,
Vượt sợ hãi oán thù,
Mọi đau khổ vượt qua.
Te khemappattā sukhino,
diṭṭha­dhammā­bhi­nibbutā;
Sabba­vera­bhayā­tītā,
sabbadukkhaṃ upaccagun”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt