Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 6.34

Tăng Chi Bộ 6.34
Aṅguttara Nikāya 6.34

4. Phẩm Chư Thiên
4. Devatāvagga

Ðại Mục Kiền Liên
Mahāmoggallānasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, chỗ khu vườn ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Rồi Tôn giả Mahāmoggallāna (Mục-Kiền-Liên) trong khi độc cư thiền tịnh, những suy nghĩ như sau được khởi lên:
Atha kho āyasmato mahāmoggallānassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi:

“Có bao nhiêu chư Thiên có trí như sau: ‘Ta là bậc Dự lưu, không còn bị đọa lạc, quyết chắc đạt được giác ngộ?’”
“katamesānaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti?

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo Tissa mệnh chung không bao lâu, được lên một Phạm thiên giới.
Tena kho pana samayena tisso nāma bhikkhu adhunākālaṅkato aññataraṃ brahmalokaṃ upapanno hoti.

Tại đấy, họ biết vị ấy là: “Phạm thiên Tissa, có đại thần lực, có đại uy lực”.
Tatrapi naṃ evaṃ jānanti: “tisso brahmā mahiddhiko mahānubhāvo”ti.

2. Rồi Tôn giả Moggallāna, ví như người lực sĩ duỗi bàn tay đang co lại hay co lại bàn tay đang duỗi ra, cũng vậy biến mất ở Jetavana và hiện ra ở Phạm thiên giới ấy.
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno—seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya; evamevaṃ—jetavane antarahito tasmiṃ brahmaloke pāturahosi.

Phạm thiên Tissa thấy Tôn giả Moggallāna từ xa đi đến; sau khi thấy, nói Tôn giả Moggallāna:
Addasā kho tisso brahmā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca:

“Hãy đến, bạn Moggallāna! Thiện lai, bạn Moggallāna!
“ehi kho, mārisa moggallāna; svāgataṃ, mārisa moggallāna;

Ðã lâu, bạn Moggallāna, mới tạo cơ hội này, tức là đến đây.
cirassaṃ kho, mārisa moggallāna; imaṃ pariyāyamakāsi, yadidaṃ idhāgamanāya.

Này bạn Moggallāna, hãy ngồi trên chỗ đã soạn này!”
Nisīda, mārisa moggallāna, idamāsanaṃ paññattan”ti.

Tôn giả Mahāmoggallāna ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Nisīdi kho āyasmā mahāmoggallāno paññatte āsane.

Phạm thiên Tissa đảnh lễ Tôn giả Moggallāna, rồi ngồi xuống một bên.
Tissopi kho brahmā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.

Tôn giả Moggallāna nói với Phạm thiên đang ngồi một bên:
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho tissaṃ brahmānaṃ āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:

“Có bao nhiêu Thiện nhân, này Tissa, có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’?”
“Katamesānaṃ kho, tissa, devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti?

“Này bạn Moggallāna, bốn Thiên vương có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.”
“Cātumahārājikānaṃ kho, mārisa moggallāna, devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti.

“Này Tissa, có phải tất cả Bốn Thiên vương đều có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’?”
“Sabbesaññeva nu kho, tissa, cātumahārājikānaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti?

“Này bạn Moggallāna, không phải tất cả Bốn Thiên vương đều có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị đọa lạc, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.
“Na kho, mārisa moggallāna, sabbesaṃ cātumahārājikānaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti.

Này bạn Moggallana, Bốn Thiên vương nào không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật, không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Tăng, không thành tựu các Giới Luật được các bậc Thánh ái kính, Bốn Thiên vương ấy không có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.
Ye kho te, mārisa moggallāna, cātumahārājikā devā buddhe aveccappasādena asamannāgatā dhamme aveccappasādena asamannāgatā saṅghe aveccappasādena asamannāgatā ariyakantehi sīlehi asamannāgatā na tesaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti.

Và này bạn Moggallāna, Bốn Thiên vương nào thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Phật, thành tựu lòng tịnh tín đối với Pháp, thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Tăng, thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với các Giới được bậc trí ái kính, Bốn Thiên vương ấy có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.”
Ye ca kho te, mārisa moggallāna, cātumahārājikā devā buddhe aveccappasādena samannāgatā, dhamme aveccappasādena samannāgatā, saṅghe aveccappasādena samannāgatā ariyakantehi sīlehi samannāgatā, tesaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti.

“Này Tissa, có phải chỉ có Bốn Thiên vương mới có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’, hay các chư thiên ở cõi trời Ba mươi ba…
“Cātumahārājikānaññeva nu kho, tissa, devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti udāhu tāvatiṃsānampi devānaṃ ...pe...

hay các chư Thiên Dạ-ma…
yāmānampi devānaṃ …

hay các chư Thiên ở cõi Tusitā (Ðâu-suất)…
tusitānampi devānaṃ …

hay chư thiên Hóa lạc …
nimmānaratīnampi devānaṃ …

hay chư Thiên Tha Hóa Tự tại cũng có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’?”
paranimmitavasavattīnampi devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti?

“Này bạn Moggallāna, chư Thiên Tha hóa Tự tại có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.”
“Paranimmitavasavattīnampi kho, mārisa moggallāna, devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti.

“Này Tissa, có phải tất cả chư Thiên Tha hóa Tự tại đều có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị đọa lạc, quyết chắc đạt đến giác ngộ’?”
“Sabbesaññeva nu kho, tissa, paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti?

Này bạn Moggallāna, không phải tất cả chư Thiên Tha hóa Tự tại đều có trí như sau: “Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ”.
“Na kho, mārisa moggallāna, sabbesaṃ paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti.

“Này bạn Moggallāna, chư thiên Tha hóa Tự tại nào không thành tựu lòng tịnh tín bất động với đức Phật, không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Tăng, không thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với các Giới được các bậc Thánh ái kính, các chư Thiên ấy không có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.
Ye kho te, mārisa moggallāna, paranimmitavasavattī devā buddhe aveccappasādena asamannāgatā, dhamme aveccappasādena asamannāgatā, saṅghe aveccappasādena asamannāgatā, ariyakantehi sīlehi asamannāgatā, na tesaṃ devānaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti.

Và này bạn Moggallāna, chư thiên Tha hóa Tự tại nào thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật, thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Tăng, thành tựu các Giới được các bậc Thánh ái kính, chỉ những chư Thiên ấy mới có trí như sau: ‘Chúng ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc đạt đến giác ngộ’.”
Ye ca kho te, mārisa moggallāna, paranimmitavasavattī devā buddhe aveccappasādena samannāgatā, dhamme aveccappasādena samannāgatā, saṅghe aveccappasādena samannāgatā, ariyakantehi sīlehi samannāgatā tesaṃ evaṃ ñāṇaṃ hoti: ‘sotāpannā nāma avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti.

3. Rồi Tôn giả Mahāmoggallāna sau khi hoan hỷ tín thọ lời nói của Phạm thiên Tissa, như một người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, cũng vậy, biến mất tại Phạm thiên giới và hiện ra tại Jetavana.
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno tissassa brahmuno bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā: “seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya; evamevaṃ: ‘brahmaloke antarahito jetavane pāturahosī’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt