Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.29

Tăng Chi Bộ 7.29
Aṅguttara Nikāya 7.29

3. Phẩm Vajji (Bạt-kỳ)
3. Vajjisattakavagga

Thối Ðọa
Dutiyaparihānisutta

“1. Bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến thối đọa. Thế nào là bảy?
“Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti. Katame satta?

2. Quên, không đến thăm Tỷ-kheo;
Bhikkhudassanaṃ hāpeti,

phóng túng nghe diệu pháp;
saddhammassavanaṃ pamajjati,

không tu tập tăng trưởng giới;
adhisīle na sikkhati,

ít tin tưởng các Tỷ-kheo trưởng lão, trung niên, tân nhập;
appasādabahulo hoti,

nghe pháp với tâm cật nạn, tìm tòi các khuyết điểm;
bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca upārambhacitto dhammaṃ suṇāti randhagavesī,

tìm người xứng đáng cúng dường ngoài Tăng chúng;
ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati,

tại đấy phục vụ trước.
tattha ca pubbakāraṃ karoti.

Bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến thối đọa.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti.

3. Bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến không thối đọa. Thế nào là bảy?
Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattanti. Katame satta?

4. Không quên đến thăm vị Tỷ-kheo;
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti,

không phóng túng nghe diệu pháp;
saddhammassavanaṃ nappamajjati,

tu tập tăng thượng giới;
adhisīle sikkhati,

nhiều tin tưởng đối với các Tỷ-kheo trưởng lão, trung niên, tân nhập;
pasādabahulo hoti,

nghe pháp với tâm không cật nạn, không tìm tòi các khuyết điểm;
bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī,

không tìm người xứng đáng cúng dường ngoài Tăng chúng;
na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati,

ở đấy phục vụ trước.
idha ca pubbakāraṃ karoti.

Bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa nam cư sĩ đến không đọa lạc.”
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattantī”ti.

Đức Thế Tôn nói như vậy.
Idamavoca bhagavā.

Sau đó, Đấng Thiện Thệ nói tiếp:
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā:

Cư sĩ không đến thăm,
Các vị tu tự ngã,
Không đến nghe Thánh pháp,
Không học tập thắng giới,
“Dassanaṃ bhāvitattānaṃ,
Yo hāpeti upāsako;
Savanañca ariyadhammānaṃ,
Adhisīle na sikkhati.

Ít tin các Tỷ-kheo,
Tin ấy được tăng trưởng,
Với tâm thích cật nạn,
Muốn nghe chân diệu pháp.
Appasādo ca bhikkhūsu,
bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
Upāram­bha­ka­citto ca,
saddhammaṃ sotumicchati.

Tìm ở ngoài Tăng chúng,
Người xứng đáng cúng dường,
Ở đây vị cư sĩ,
Lại lo phục vụ trước.
Ito ca bahiddhā aññaṃ,
dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
Tattheva ca pubbakāraṃ,
yo karoti upāsako.

Bảy pháp làm suy giảm,
Ðược khéo léo diễn giảng,
Cư sĩ phục vụ chúng,
Diệu pháp bị suy giảm.
Ete kho parihāniye,
satta dhamme sudesite;
Upāsako sevamāno,
saddhammā parihāyati.

Cư sĩ có đến thăm,
Các vị tu tự ngã,
Có đến nghe thuyết pháp,
Có học tập thắng giới,
Dassanaṃ bhāvitattānaṃ,
Yo na hāpeti upāsako;
Savanañca ariyadhammānaṃ,
Adhisīle ca sikkhati.

Có tin các Tỷ-kheo,
Tin ấy được tăng trưởng,
Với tâm không cật nạn,
Muốn nghe chân diệu pháp.
Pasādo cassa bhikkhūsu,
bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
Anu­pāram­bha­citto ca,
saddhammaṃ sotumicchati.

Không tìm ngoài Tăng chúng,
Người xứng đáng cúng dường,
Ở đây vị cư sĩ,
Lo lắng phục vụ trước.
Na ito bahiddhā aññaṃ,
dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
Idheva ca pubbakāraṃ,
yo karoti upāsako.

Bảy pháp không suy giảm,
Ðược khéo léo diễn giảng,
Cư sĩ phục vụ chúng,
Diệu pháp không suy giảm.
Ete kho aparihāniye,
Satta dhamme sudesite;
Upāsako sevamāno,
Saddhammā na parihāyatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt