Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.31

Tăng Chi Bộ 7.31
Aṅguttara Nikāya 7.31

3. Phẩm Vajji (Bạt-kỳ)
3. Vajjisattakavagga

Thối Đoạ
Vipattisutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có bảy thối đọa này của người cư sĩ …
“Sattime, bhikkhave, upāsakassa parābhavā ...pe...

Này các Tỷ-kheo, có bảy thắng tiến này của người cư sĩ. Thế nào là bảy?
sattime, bhikkhave, upāsakassa sambhavā. Katame satta?

2. Không quên đến thăm vị Tỷ-kheo;
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti,

không phóng túng nghe diệu pháp;
saddhammassavanaṃ nappamajjati,

tu tập tăng thượng giới.
adhisīle sikkhati,

nhiều tin tưởng đối với các vị Tỷ-kheo trưởng lão, trung niên, tân nhập;
pasādabahulo hoti,

nghe pháp với tâm không cật nạn, không tìm tòi các khuyết điểm;
bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī,

không tìm người xứng đáng cúng dường ngoài Tăng chúng;
na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati,

tại đấy phục vụ trước.
idha ca pubbakāraṃ karoti.

Bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, là thắng tiến của người cư sĩ.
Ime kho, bhikkhave, satta upāsakassa sambhavāti.

Cư sĩ không đến thăm,
Các vị tu tự ngã,
Không đến nghe Thánh pháp,
Không học tập thắng giới,
“Dassanaṃ bhāvitattānaṃ,
Yo hāpeti upāsako;
Savanañca ariyadhammānaṃ,
Adhisīle na sikkhati.

Ít tin các Tỷ-kheo,
Tin ấy được tăng trưởng,
Với tâm thích cật nạn,
Muốn nghe chân diệu pháp.
Appasādo ca bhikkhūsu,
bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
Upāram­bha­ka­citto ca,
saddhammaṃ sotumicchati.

Tìm ở ngoài Tăng chúng,
Người xứng đáng cúng dường,
Ở đây vị cư sĩ,
Lại lo phục vụ trước.
Ito ca bahiddhā aññaṃ,
dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
Tattheva ca pubbakāraṃ,
yo karoti upāsako.

Bảy pháp làm suy giảm,
Ðược khéo léo diễn giảng,
Cư sĩ phục vụ chúng,
Diệu pháp bị suy giảm.
Ete kho parihāniye,
satta dhamme sudesite;
Upāsako sevamāno,
saddhammā parihāyati.

Cư sĩ có đến thăm,
Các vị tu tự ngã,
Có đến nghe thuyết pháp,
Có học tập thắng giới,
Dassanaṃ bhāvitattānaṃ,
Yo na hāpeti upāsako;
Savanañca ariyadhammānaṃ,
Adhisīle ca sikkhati.

Có tin các Tỷ-kheo,
Tin ấy được tăng trưởng,
Với tâm không cật nạn,
Muốn nghe chân diệu pháp.
Pasādo cassa bhikkhūsu,
bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
Anu­pāram­bha­citto ca,
saddhammaṃ sotumicchati.

Không tìm ngoài Tăng chúng,
Người xứng đáng cúng dường,
Ở đây vị cư sĩ,
Lo lắng phục vụ trước.
Na ito bahiddhā aññaṃ,
dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
Idheva ca pubbakāraṃ,
yo karoti upāsako.

Bảy pháp không suy giảm,
Ðược khéo léo diễn giảng,
Cư sĩ phục vụ chúng,
Diệu pháp không suy giảm.
Ete kho aparihāniye,
Satta dhamme sudesite;
Upāsako sevamāno,
Saddhammā na parihāyatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt