Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.73

Tăng Chi Bộ 7.73
Aṅguttara Nikāya 7.73

7. Đại Phẩm
7. Mahāvagga

Sunetta
Sunettasutta

“1. Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có Ðạo Sư tên là Sunetta, thuộc ngoại đạo, đã ly tham đối với các dục.
“Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sunetto nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.

Ðạo sư Sunetta, này các Tỷ-kheo, có hàng trăm đệ tử.
Sunettassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.

Ðạo sư Sunetta thuyết pháp cho các đệ tử để cọng trú với thế giới Phạm thiên.
Sunetto satthā sāvakānaṃ brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desesi.

Này các Tỷ-kheo, những ai tâm không hoan hỷ với cuộc thuyết pháp của Ðạo sư Sunetta để cọng trú với thế giới Phạm thiên, khi thân hoại mạng chung, họ phải sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ye kho pana, bhikkhave, sunettassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni nappasādesuṃ te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjiṃsu.

Này các Tỷ-kheo, còn những ai tâm hoan hỷ với cuộc thuyết pháp của Ðạo sư Sunetta để cọng trú với thế giới Phạm thiên, khi thân hoại mạng chung, họ được sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này.
Ye kho pana, bhikkhave, sunettassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni pasādesuṃ te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjiṃsu.

2. Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có Ðạo sư tên là Mūgapakkha …
Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, mūgapakkho nāma satthā ahosi ...pe...

Aranemi …
aranemi nāma satthā ahosi ...pe...

Kuddālaka …
kuddālako nāma satthā ahosi ...pe...

Hatthipāla …
hatthipālo nāma satthā ahosi ...pe...

Jotipāla …
jotipālo nāma satthā ahosi ...pe...

Araka. Ðạo sư Araka thuộc ngoại đạo đã ly tham đối với các dục.
arako nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.

Ðạo sư Araka, này các Tỷ-kheo, có hàng trăm đệ tử.
Arakassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.

Ðạo sư Araka thuyết pháp cho các đệ tử cọng trú với thế giới Phạm thiên.
Arako nāma satthā sāvakānaṃ brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desesi.

Này các Tỷ-kheo, những ai tâm không hoan hỷ với cuộc thuyết pháp của Ðạo sư Araka để cọng trú với thế giới Phạm thiên, khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ye kho pana, bhikkhave, arakassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni nappasādesuṃ, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjiṃsu.

Này các Tỷ-kheo, còn những ai tâm hoan hỷ với cuộc thuyết pháp của Ðạo sư Araka để cọng trú với thế giới Phạm thiên, khi thân hoại mạng chung, họ sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này.
Ye kho pana, bhikkhave, arakassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni pasādesuṃ, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjiṃsu.

3. Các Thầy nghĩ thế nào?
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave,

Này các Tỷ-kheo, ai với tâm ác quở trách, phỉ báng, bảy bậc Ðạo sư này thuộc ngoại đạo đã ly tham đối với các dục, được hàng trăm chúng đệ tử đoanh vây, người ấy có tạo ra nhiều điều vô phước không?”
yo ime satta satthāre titthakare kāmesu vītarāge anekasataparivāre sasāvakasaṅghe paduṭṭhacitto akkoseyya paribhāseyya, bahuṃ so apuññaṃ pasaveyyā”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṃ, bhante”.

“Này các Tỷ-kheo, ai với tâm quở trách, phỉ báng bảy Ðạo sư này, thuộc ngoại đạo, đã ly tham đối với các dục, được hàng trăm chúng đệ tử đoanh vây, người ấy tạo ra nhiều điều vô phước.
“Yo, bhikkhave, ime satta satthāre titthakare kāmesu vītarāge anekasataparivāre sasāvakasaṅghe paduṭṭhacitto akkoseyya paribhāseyya, bahuṃ so apuññaṃ pasaveyya.

Còn ai với ác tâm, quở trách phỉ báng một bậc đầy đủ chánh kiến, do vậy, người này tạo ra nhiều điều vô phước hơn nữa.
Yo ekaṃ diṭṭhisampannaṃ puggalaṃ paduṭṭhacitto akkosati paribhāsati, ayaṃ tato bahutaraṃ apuññaṃ pasavati.

Vì cớ sao?
Taṃ kissa hetu?

Ta tuyên bố không kham nhẫn một người như vậy, từ trong ra ngoài, đối với các vị đồng Phạm hạnh.
Nāhaṃ, bhikkhave, ito bahiddhā evarūpiṃ khantiṃ vadāmi yathāmaṃ sabrahmacārīsu.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ:

‘Chúng ta sẽ không có tâm ác độc đối với các vị đồng Phạm hạnh.’
‘na no sabrahmacārīsu cittāni paduṭṭhāni bhavissantī’ti.

Này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như vậy.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt