Tăng Chi Bộ 8.34
Aṅguttara Nikāya 8.34
4. Phẩm Bố Thí
4. Dānavagga
Thửa Ruộng
Khettasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, hột giống được gieo vào thửa ruộng thành tựu tám chi phần được xem là không quả lớn, không vị ngọt lớn, không phải địa điểm tăng thịnh. Thế nào là thành tựu tám chi phần?
“Aṭṭhaṅgasamannāgate, bhikkhave, khette bījaṃ vuttaṃ na mahapphalaṃ hoti na mahassādaṃ na phātiseyyaṃ. Kathaṃ aṭṭhaṅgasamannāgate?
2. Này các Tỷ-kheo, ở đây thửa ruộng lồi lên lõm xuống, đầy đá và sạn, đất mặn, không có bề sâu, không có chỗ nước chảy ra, không có chỗ nước chảy vào, không có nước chảy, không có bờ đê.
Idha, bhikkhave, khettaṃ unnāmaninnāmi ca hoti, pāsāṇasakkharikañca hoti, ūsarañca hoti, na ca gambhīrasitaṃ hoti, na āyasampannaṃ hoti, na apāyasampannaṃ hoti, na mātikāsampannaṃ hoti, na mariyādasampannaṃ hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, hột giống được gieo vào thửa ruộng thành tựu được tám chi phần được xem là không quả lớn, không vị ngọt lớn, không phải địa điểm tăng thịnh.
Evaṃ aṭṭhaṅgasamannāgate, bhikkhave, khette bījaṃ vuttaṃ na mahapphalaṃ hoti na mahassādaṃ na phātiseyyaṃ.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, bố thí giữa những Sa-môn, Bà-la-môn thành tựu tám chi phần, không có quả lớn, không lợi ích lớn, không có rung cảm lớn. Thế nào là thành tựu tám chi phần?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, aṭṭhaṅgasamannāgatesu samaṇabrāhmaṇesu dānaṃ dinnaṃ na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ na mahājutikaṃ na mahāvipphāraṃ. Kathaṃ aṭṭhaṅgasamannāgatesu?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Sa-môn, các Bà-la-môn có tà kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định.
Idha, bhikkhave, samaṇabrāhmaṇā micchādiṭṭhikā honti, micchāsaṅkappā, micchāvācā, micchākammantā, micchāājīvā, micchāvāyāmā, micchāsatino, micchāsamādhino.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, bố thí giữa những Sa-môn, Bà-la-môn thành tựu tám chi phần, không có quả lớn, không lợi ích lớn, không có rung cảm lớn.
Evaṃ aṭṭhaṅgasamannāgatesu, bhikkhave, samaṇabrāhmaṇesu dānaṃ dinnaṃ na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ na mahājutikaṃ na mahāvipphāraṃ.
4. Này các Tỷ-kheo, hột giống được gieo vào thửa ruộng thành tựu tám chi phần được xem là có quả lớn, có vị ngọt lớn, là địa điểm tăng thịnh. Thế nào là thành tựu tám chi phần?
Aṭṭhaṅgasamannāgate, bhikkhave, khette bījaṃ vuttaṃ mahapphalaṃ hoti mahassādaṃ phātiseyyaṃ. Kathaṃ aṭṭhaṅgasamannāgate?
5. Này các Tỷ-kheo, ở đây thửa ruộng không lồi lên lõm xuống, không có đầy đá và sạn, không có đất mặn, có bề sâu, có chỗ nước chảy ra, có chỗ nước chảy vào, có nước chảy, có bờ đê.
Idha, bhikkhave, khettaṃ anunnāmāninnāmi ca hoti, apāsāṇasakkharikañca hoti, anūsarañca hoti, gambhīrasitaṃ hoti, āyasampannaṃ hoti, apāyasampannaṃ hoti, mātikāsampannaṃ hoti, mariyādasampannaṃ hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, hột giống được gieo vào thửa ruộng thành tựu tám chi phần được xem là có quả lớn, có vị ngọt lớn, là địa điểm tăng thịnh.
Evaṃ aṭṭhaṅgasamannāgate, bhikkhave, khette bījaṃ vuttaṃ mahapphalaṃ hoti mahassādaṃ phātiseyyaṃ.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, bố thí giữa những Sa-môn, Bà-la-môn thành tựu tám chi phần, có quả lớn, lợi ích lớn, có rực rỡ lớn, có rung cảm lớn. Thế nào là thành tựu tám chi phần?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, aṭṭhaṅgasamannāgatesu samaṇabrāhmaṇesu dānaṃ dinnaṃ mahapphalaṃ hoti mahānisaṃsaṃ mahājutikaṃ mahāvipphāraṃ. Kathaṃ aṭṭhaṅgasamannāgatesu?
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Sa-môn, các Bà-la-môn có chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Idha, bhikkhave, samaṇabrāhmaṇā sammādiṭṭhikā honti, sammāsaṅkappā, sammāvācā, sammākammantā, sammāājīvā, sammāvāyāmā, sammāsatino, sammāsamādhino.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, bố thí giữa những Sa-môn, Bà-la-môn thành tựu tám chi phần, có quả lớn, lợi ích lớn, có rực rỡ lớn, có rung cảm lớn.
Evaṃ aṭṭhaṅgasamannāgatesu, bhikkhave, samaṇabrāhmaṇesu dānaṃ dinnaṃ mahapphalaṃ hoti mahānisaṃsaṃ mahājutikaṃ mahāvipphāranti.
Khi ruộng được đầy đủ,
Hột giống gieo đầy đủ,
Khi mưa xuống đầy đủ,
Lúa gặt được đầy đủ.
Yathāpi khette sampanne,
pavuttā bījasampadā;
Deve sampādayantamhi,
hoti dhaññassa sampadā.
Tai họa không có mặt,
Tăng trưởng được đầy đủ,
Rộng lớn được đầy đủ,
Kết quả được đầy đủ.
Anītisampadā hoti,
virūḷhī bhavati sampadā;
Vepullasampadā hoti,
phalaṃ ve hoti sampadā.
Cũng vậy, sự bố thí,
Giữa những người đủ giới,
Và vật liệu bố thí,
Cũng được sắm đầy đủ,
Ðưa đến sự đầy đủ,
Vì sở hành đầy đủ.
Evaṃ sampannasīlesu,
dinnā bhojanasampadā;
Sampadānaṃ upaneti,
sampannaṃ hissa taṃ kataṃ.
Vậy ai muốn đầy đủ,
Phải tự mình đầy đủ,
Phục vụ người đủ tuệ,
Như vậy thành công đủ.
Tasmā sampadamākaṅkhī,
sampannatthūdha puggalo;
Sampannapaññe sevetha,
evaṃ ijjhanti sampadā.
Ðầy đủ trí và đức,
Với tâm được đầy đủ,
Làm nghiệp được đầy đủ,
Lợi ích được đầy đủ.
Vijjācaraṇasampanne,
laddhā cittassa sampadaṃ;
Karoti kammasampadaṃ,
labhati catthasampadaṃ.
Như thật biết cuộc đời,
Ðạt được kiến đầy đủ,
Ðường đầy đủ đi đến,
Tiến đến ý đầy đủ.
Lokaṃ ñatvā yathābhūtaṃ,
pappuyya diṭṭhisampadaṃ;
Maggasampadamāgamma,
yāti sampannamānaso.
Vất bỏ mọi cấu uế,
Ðạt Niết-bàn cụ túc,
Giải thoát mọi khổ đau,
Tức đầy đủ vẹn toàn.
Odhunitvā malaṃ sabbaṃ,
patvā nibbānasampadaṃ;
Muccati sabbadukkhehi,
sā hoti sabbasampadā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt